Cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất không có đường đi

17/09/2022 | 09:24 35 lượt xem Thủy Thanh

Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất đóng vai trò như một loại giấy tờ pháp lý mà Nhà nước cấp cho người dân. Để từ đó người sử dụng đất có căn cứ để sử dụng đất một cách hợp pháp và có thể thực hiện các quyền như thế chấp, chuyển nhượng, tặng cho, thừa kế,…đối với mảnh đất đó. Vậy trường hợp nào thì được cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất?. Theo quy định hiện hành thì có được ” cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất không có đường đi” hay không?. Hãy cùng Tư vấn luật đất đai tìm hiểu ngay nhé.

Câu hỏi: Chào luật sư, gia đình tôi đang có một mảnh đất chưa được cấp giấy chứng nhận, mảnh đất này của gia đình tôi lại không có lối đi vào do xung quanh đã xây dựng những công trình khác. Luật sư cho tôi hỏi là có được cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất không có đường đi hay không ạ?. Tôi xin cảm ơn.

Cảm ơn bạn đã gửi câu hỏi về cho chúng tôi. Để giải đáp thắc mắc của mình về vấn đề này, mời bạn tham khảo bài viết dưới đây của chúng tôi nhé.

Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất là gì?

Khái niệm về Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất có sự thay đổi theo thời gian cụ thể theo Luật đất đai năm 2003 quy định: “Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất là giấy chứng nhận do cơ quan nhà nước có thẩm quyền cấp cho người sử dụng đất để bảo hộ quyền và lợi ích hợp pháp của người sử dụng đất”.

Đến Luật đất đai 2013 đã bổ sung về khái niệm Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất tại khoản 16 Điều 3 như sau: 

“Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất là chứng thư pháp lý để Nhà nước xác nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở, tài sản khác gắn liền với đất hợp pháp của người có quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và quyền sở hữu tài sản khác gắn liền với đất.”

Như vậy, Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất là chứng thư pháp lý để Nhà nước xác nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở, tài sản khác gắn liền với đất hợp pháp.

Giấy chứng nhận hiện đang được cấp cho người sử dụng đất, chủ sở hữu tài sản gắn liền với đất do Bộ Tài nguyên và Môi trường phát hành theo một mẫu thống nhất và được áp dụng trong phạm vi cả nước đối với mọi loại đất, nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất.

Tuy nhiên, Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất thường được gọi với ngôn ngữ bình dân là sổ đỏ, bìa đỏ.

Khi đáp ứng được các điều kiện theo quy định thì người sử dụng đất sẽ được cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, nếu có sự gian lận, sai sót hoặc một số lý do khác, cơ quan nhà nước có thẩm quyền vẫn có thể thu hồi giấy chứng nhận đã cấp.

Đặc điểm của giấy chứng nhận quyền sử dụng đất?

Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất có những đặc điểm cơ bản như sau:

– Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất có thể được cấp cho một cá nhân, một nhóm cá nhân theo hình thức đồng sở hữu, cấp cho hộ gia đình hoặc cấp cho cơ quan, đơn vị, tổ chức đang sử dụng đất.

– Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất có bìa màu hồng cánh sen, bao gồm 4 trang khác với các loại Giấy chứng nhận khác.

– Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất thể hiện đầy đủ thông tin của người sử dụng, những thông tin thay đổi sau khi đã được cấp Giấy chứng nhận.

– Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất giống như một bản đồ địa chính thu hẹp, thể hiện hướng đất, diện tích đất, chiều dài của các cạnh, tiếp giáp với diện tích đất của nhà ai, có nhà và các tài sản gì gắn liền với đất.

– Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất chỉ được cấp cho 7 đối tượng theo quy định của Luật Đất đai trong đó không bao gồm người nước ngoài.

Cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất không có đường đi

Khoản 1 Điều 99 Luật Đất đai 2013 quy định Nhà nước cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất cho những trường hợp sau:

– Người đang sử dụng đất có đủ điều kiện cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất theo quy định tại các điều 100, 101 và 102 Luật Đất đai 2013.

– Người được Nhà nước giao đất, cho thuê đất từ sau ngày 01/7/2014.

– Người được chuyển đổi, nhận chuyển nhượng, được thừa kế, nhận tặng cho quyền sử dụng đất, nhận góp vốn bằng quyền sử dụng đất; người nhận quyền sử dụng đất khi xử lý hợp đồng thế chấp bằng quyền sử dụng đất để thu hồi nợ.

– Người được sử dụng đất theo kết quả hòa giải thành đối với tranh chấp đất đai; theo bản án hoặc quyết định của Tòa án nhân dân, quyết định thi hành án của cơ quan thi hành án hoặc quyết định giải quyết tranh chấp, khiếu nại, tố cáo về đất đai của cơ quan nhà nước có thẩm quyền đã được thi hành.

– Người trúng đấu giá quyền sử dụng đất.

– Người sử dụng đất trong khu công nghiệp, cụm công nghiệp, khu chế xuất, khu công nghệ cao, khu kinh tế.

– Người mua nhà ở, tài sản khác gắn liền với đất.

– Người được Nhà nước thanh lý, hóa giá nhà ở gắn liền với đất ở; người mua nhà ở thuộc sở hữu nhà nước.

– Người sử dụng đất tách thửa, hợp thửa; nhóm người sử dụng đất hoặc các thành viên hộ gia đình, hai vợ chồng, tổ chức sử dụng đất chia tách, hợp nhất quyền sử dụng đất hiện có.

– Người sử dụng đất đề nghị cấp đổi hoặc cấp lại Giấy chứng nhận bị mất.

Như vậy, đất không có đường đi vẫn được cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất nếu đủ điều kiện vì không có quy định từ chối cấp sổ nếu thửa đất không có lối đi. Tuy nhiên, trên thực tế trong một số trường hợp người dân có thể gặp những khó khăn nhất định trong việc thẩm định điều kiện để được cấp sổ (thực tế có thể phức tạp hơn quy định).

Cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất không có đường đi
Cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất không có đường đi

Trình tự thủ tục thực hiện xin giấy chứng nhận quyền sử dụng đất lần đầu

Bước 1: Nộp hồ sơ

Số lượng hồ sơ: 01 bộ.

– Thành phần hồ sơ:

Khoản 1 Điều 8 Thông tư 24/2014/TT-BTNMT quy định hộ gia đình, cá nhân phải chuẩn bị những loại giấy tờ sau:

(1) Đơn đăng ký, cấp Giấy chứng nhận theo Mẫu số 04a/ĐK. 

(2) Chứng từ thực hiện nghĩa vụ tài chính; giấy tờ liên quan đến việc miễn, giảm nghĩa vụ tài chính về đất đai, tài sản gắn liền với đất (nếu có).

(3) Trường hợp đăng ký quyền sử dụng đất thì phải nộp một trong các loại giấy tờ quy định tại Điều 100 Luật Đất đai 2013 và Điều 18 Nghị định 43/2014/NĐ-CP.

(4) Trường hợp đăng ký về quyền sở hữu tài sản gắn liền với đất thì phải có giấy tờ chứng minh quyền sở hữu tài sản đó.

Cách 1: Hộ gia đình, cá nhân nộp hồ sơ tại Ủy ban nhân dân xã, phường, thị trấn nơi có đất nếu có nhu cầu

Cách 2: Không nộp hồ sơ tại Ủy ban nhân dân xã, phường, thị trấn nơi có đất

– Nếu địa phương đã tổ chức bộ phận một cửa để tiếp nhận và trả kết quả thủ tục hành chính thì hộ gia đình, cá nhân nộp hồ sơ tại bộ phận một cửa cấp huyện (huyện, quận, thị xã, thành phố thuộc tỉnh, thành phố thuộc thành phố trực thuộc trung ương).

– Đối với địa phương chưa thành lập bộ phận một cửa thì hộ gia đình, cá nhân nộp hồ sơ trực tiếp tại Chi nhánh văn phòng đăng ký đất đai cấp huyện hoặc nộp tại Văn phòng đăng ký quyền sử dụng đất cấp huyện đối với nơi chưa thành lập Chi nhánh văn phòng đăng ký đất đai.

Lưu ý: Tại một số địa phương dù đã thành lập bộ phận một cửa nhưng trên thực tế vẫn được phép nộp tại Chi nhánh văn phòng đăng ký đất đai cấp huyện.

Bước 2: Tiếp nhận hồ sơ

Khi nộp hồ sơ phải lấy phiếu hẹn và trả kết quả (trong đó ghi rõ ngày trả kết quả).

Bước 3: Giải quyết yêu cầu

Giai đoạn này cơ quan có thẩm quyền có trách nhiệm thực hiện thủ tục theo quy định nên người dân chỉ cần lưu ý một số nội dung sau:

– Khi nhận được thông báo của Chi cục Thuế thì hộ gia đình, cá nhân có nghĩa vụ nộp các khoản tiền theo thông báo như: Lệ phí cấp Giấy chứng nhận, lệ phí trước bạ, tiền sử dụng đất (nếu có), phí thẩm định hồ sơ (nếu có).

– Khi nộp tiền xong phải giữ hóa đơn, chứng từ để xác nhận về việc đã thực hiện nghĩa vụ tài chính và xuất trình khi nhận Giấy chứng nhận.

Bước 4: Trả kết quả

* Thời gian giải quyết: Không quá 30 ngày làm việc kể từ ngày nhận được hồ sơ hợp lệ; không quá 40 ngày làm việc đối với các xã miền núi, hải đảo, vùng sâu, vùng xa, vùng có điều kiện kinh tế – xã hội khó khăn, vùng có điều kiện kinh tế – xã hội đặc biệt khó khăn.

Thời gian trên không tính tiếp nhận hồ sơ tại xã, phường, thị trấn; thời gian thực hiện nghĩa vụ tài chính của người sử dụng đất; thời gian xem xét xử lý đối với trường hợp sử dụng đất có vi phạm pháp luật; thời gian trưng cầu giám định.

Thông tin liên hệ

Trên đây là tư vấn của tư vấn luật Đất đai về vấn đề “Cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất không có đường đi“. Chúng tôi hy vọng rằng bạn có thể vận dụng các kiến thức trên để sử dụng trong công việc và cuộc sống.

Nếu quý khách có nhu cầu Tư vấn đặt cọc đất, Bồi thường thu hồi đất, Đổi tên sổ đỏ, Làm sổ đỏ, giá đền bù đất, chuyển đất ao sang đất sổ đỏ, tra cứu chỉ giới xây dựng, đơn xin cấp lại sổ đỏ, Tách sổ đỏ, tra cứu quy hoạch đất, giá đất đền bù giải tỏa, tranh chấp thừa kế đất đai, tư vấn luật đất đai…, mời quý khách hàng liên hệ đến hotline: 0833.102.102.

Mời bạn xem thêm:

Câu hỏi thường gặp

Nội dung giấy chứng nhận quyền sử dụng đất gồm những gì?

Giấy chứng nhận quyền sử dụng được quy định trong Phụ lục ban hành kèm theo Thông tư 23/2014/TT – BTNMT áp dụng thống nhất trong phạm vi cả nước đối với mọi loại đất.
Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất gồm một tờ có 04 trang in trên nền hoa văn trống đồng màu hồng cánh sen và các trang bổ sung nền trắng, có kích thước 190 mm x265 mm bao gồm các nội dung như sau:
– Trang thứ nhất bao gồm:
+ Quốc hiệu, Quốc huy, tên của sổ: Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất được in bằng màu mực đỏ;
+ Đề mục ghi thông tin của người sử dụng đất và số phát hành Giấy chứng nhận được in bằng mực đen;
+ dấu nổi của Bộ Tài nguyên và Môi trường.
– Trang thứ hai bao gồm:
+ Đề mục ghi thông tin của thửa đất, nhà ở và tài sản gắn liền với đất, trong đó ghi các thông tin về thửa đất, nhà ở, các tài sản là công trình, rừng, cây lâu năm;
+ Ngày cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất và cơ quan ký cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất;
+ Số vào sổ cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất.
Tất cả đều được in bằng màu mực đen.
– Trang thứ ba bao gồm hai mục là Sơ đồ thửa đất và những thông tin về sự thay đổi sau khi cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất được in bằng mực màu đen.
– Trang thứ tư gồm những nội dung tiếp theo của mục những thông tin về sự thay đổi sau khi cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, những nội dung lưu ý đối với người sử dụng đất và mã vạch được in bằng màu mực đen.
– Trang bổ sung bao gồm các thông tin về số hiệu thửa đất, số phát hành, số vào sổ giấy chứng nhận quyền sử dụng đất và những thông tin về sự thay đổi sau khi cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất giống trang thứ tư.

Những trường hợp nào không được cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất?

Theo Điều 19 Nghị định 43/2014/NĐ-CP Quy định chi tiết thi hành một số điều, khoản của Luật Đất đai số 45/2013/QH13, các trường hợp không cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất bao gồm các trường hợp sau:
– Tổ chức, cộng đồng dân cư được Nhà nước giao đất để quản lý thuộc các trường hợp quy định tại Điều 8 của Luật Đất đai.
– Người đang quản lý, sử dụng đất nông nghiệp thuộc quỹ đất công ích của xã, phường, thị trấn.
– Người thuê, thuê lại đất của người sử dụng đất, trừ trường hợp thuê, thuê lại đất của nhà đầu tư xây dựng, kinh doanh kết cấu hạ tầng trong khu công nghiệp, cụm công nghiệp, khu chế xuất, khu công nghệ cao, khu kinh tế.
– Người nhận khoán đất trong các nông trường, lâm trường, doanh nghiệp nông, lâm nghiệp, ban quản lý rừng phòng hộ, ban quản lý rừng đặc dụng.
– Người đang sử dụng đất không đủ điều kiện cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất.
– Người sử dụng đất có đủ điều kiện cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất nhưng đã có thông báo hoặc quyết định thu hồi đất của cơ quan nhà nước có thẩm quyền.
– Tổ chức, Ủy ban nhân dân cấp xã được Nhà nước giao đất không thu tiền sử dụng đất để sử dụng vào mục đích xây dựng công trình công cộng gồm đường giao thông, công trình dẫn nước, dẫn xăng, dầu, khí; đường dây truyền tải điện, truyền dẫn thông tin; khu vui chơi giải trí ngoài trời; nghĩa trang, nghĩa địa không nhằm mục đích kinh doanh.