Hiện nay có nhiều tình huống về đất đai liên quan đến trường hợp bị thu hồi Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất. Tuy nhiên, vẫn có nhiều người dân không nắm được quy định pháp luật cũng nhưng là hiểu biết các thông tin với vụ việc thu hồi Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất. Để giải đáp cho các câu hỏi như: Trường hợp nào bị thu hồi và không thu hồi Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất? Thẩm quyền thu hồi Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất và Mẫu thông báo thu hồi Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất ra sao? Xin mời bạn đọc theo dõi bài viết “Thông báo thu hồi Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất” của Tư vấn luật đất đai.
Căn cứ pháp lý
- Luật Đất đai 2013
Trường hợp nào thu hồi Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất?
Căn cứ quy định tại khoản 2 Điều 106 Luật Đất đai năm 2013, các trường hợp Nhà nước thu hồi Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền ở hữu nhà ở và tài sản gắn liền với đất đã cấp trong các trường hợp, cụ thể:
Nhà nước thu hồi Giấy chứng nhận đã cấp trong các trường hợp sau đây:
a) Nhà nước thu hồi toàn bộ diện tích đất trên Giấy chứng nhận đã cấp;
b) Cấp đổi Giấy chứng nhận đã cấp;
c) Người sử dụng đất, chủ sở hữu tài sản gắn liền với đất đăng ký biến động đất đai, tài sản gắn liền với đất mà phải cấp mới Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất;
d) Giấy chứng nhận đã cấp không đúng thẩm quyền, không đúng đối tượng sử dụng đất, không đúng diện tích đất, không đủ điều kiện được cấp, không đúng mục đích sử dụng đất hoặc thời hạn sử dụng đất hoặc nguồn gốc sử dụng đất theo quy định của pháp luật đất đai, trừ trường hợp người được cấp Giấy chứng nhận đó đã thực hiện chuyển quyền sử dụng đất, quyền sở hữu tài sản gắn liền với đất theo quy định của pháp luật đất đai.
Thẩm quyền thu hồi Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất
Theo quy định tại khoản 3 Điều 106 Luật Đất đại năm 2013, cụ thể:
- Việc thu hồi Giấy chứng nhận đã cấp đối với trường hợp quy định tại điểm d khoản 2 Điều này do cơ quan có thẩm quyền cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản gắn liền với đất quy định tại Điều 105 của Luật này quyết định sau khi đã có kết luận của cơ quan thanh tra cùng cấp, văn bản có hiệu lực của cơ quan Nhà nước có thẩm quyền về giải quyết tranh chấp đất đai.
Bên cạnh đó, quy định tại Điều 105 Luật Đất đai năm 2013 về thẩm quyền cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, cụ thể:
- Ủy ban nhân dân cấp tỉnh cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất do tổ chức, cơ sở tôn giáo; người Việt Nam định cư ở nước ngoài, doanh nghiệp có vốn đầu tư nước ngoài thực hiện dự án đầu tư; tổ chức nước ngoài có chức năng ngoại giao.
- Ủy ban nhân dân cấp tỉnh được ủy quyền cho cơ quan tài nguyên và môi trường cùng cấp cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất.
- Ủy ban nhân dân cấp huyện cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất cho hộ gia đình, cá nhân, cộng đồng dân cư, người Việt Nam định cư ở nước ngoài được sở hữu nhà ở gắn liền với quyền sử dụng đất ở tại Việt Nam.
- Đối với những trường hợp đã được cấp Giấy chứng nhận, Giấy chứng nhận quyền sở hữu nhà ở, Giấy chứng nhận quyền sở hữu công trình xây dựng mà thực hiện các quyền của người sử dụng đất, chủ sở hữu tài sản gắn liền với đất hoặc cấp đổi, cấp lại Giấy chứng nhận, Giấy chứng nhận quyền sở hữu nhà ở, Giấy chứng nhận quyền sở hữu công trình xây dựng thì do cơ quan tài nguyên và môi trường thực hiện theo quy định của Chính phủ.
Mẫu thông báo thu hồi Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất?
Tải xuống mẫu thông báo thu hồi Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất dưới đây:
Trình tự thu hồi Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất
Bước 1: Phản ánh về việc Giấy chứng nhận đã cấp không đúng quy định
Cơ quan điều tra, cơ quan thanh tra gửi văn bản kết luận Giấy chứng nhận đã cấp không đúng quy định của Pháp luật đất đai thì cơ quan Nhà nước có thẩm quyền cấp giấy chứng nhận.
Bước 2: Quyết định thu hồi hoặc không thu hồi
– Nếu kết luận đó là đúng, tức là Giấy chứng nhận đã cấp không đúng quy định pháp luật, thì ra quyết định thu hồi Giấy chứng nhận đã cấp.
– Nếu kết luận đó là sai, tức là Giấy chứng nhận đã cấp đúng quy định pháp luật, thì gửi văn bản thông báo cho cơ quan thanh tra, cơ quan điều tra.
Bước 3: Thực hiện thu hồi, quản lý Giấy chứng nhận đã thu hồi với trường hợp phải thu hồi.
Cơ quan có thẩm quyền cấp Giấy chứng nhận gửi thông báo đến người sử dụng đất để nộp lại Giấy chứng nhận đã cấp.
- Người sử dụng đất nộp lại Giấy chứng nhận đã cấp cho Văn phòng đăng ký đất đai. Văn phòng đăng ký đất đai trình cơ quan có thẩm quyền cấp lại Giấy chứng nhận cho người sử dụng đất theo quy định.
- Nếu người sử dụng đất không giao nộp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất thì Văn phòng đăng ký đất đai có trách nhiệm báo cáo cơ quan có thẩm quyền cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất quyết định hủy Giấy chứng nhận đã cấp; chỉnh lý hồ sơ địa chính theo quy định; lập danh sách Giấy chứng nhận đã bị hủy gửi Sở tài nguyên và Môi trường, Tổng cục Quản lý đất đai để thông báo công khai trên trang thông tin điện tử.
Bước 4: Thực hiện cấp lại Giấy chứng nhận cho người sử dụng đất.
Văn phòng đăng ký đất đai có trách nhiệm trình cơ quan có thẩm quyền cấp lại Giấy chứng nhận cho người sử dụng đất theo đúng quy định của pháp luật.
Không thu hồi Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất trong trường hợp nào?
Bên cạnh các trường hợp thì Nhà nước thu hồi giấy chứng nhận đăng ký quyền sở hữu đất, quyền sở hữu tài sản gắn liền với đất thì tại Nghị định 43/2014/NĐ-CP hướng dẫn thi hành Luật đất đai các nhà làm luật cũng liệt kê một số trường hợp mà Nhà nước không thu hồi giấy chứng nhận quyền sở hữu đất:
Nhà nước không thu hồi Giấy chứng nhận đã cấp trái pháp luật trong các trường hợp giấy chứng nhận đã cấp không đúng thẩm quyền, không đúng đối tượng sử dụng đất, không đúng diện tích đất, không đủ điều kiện được cấp, không đúng mục đích sử dụng đất hoặc thời hạn sử dụng đất hoặc nguồn gốc sử dụng đất theo quy định của pháp luật đất đai nếu người được cấp Giấy chứng nhận đã thực hiện thủ tục chuyển đổi, chuyển nhượng quyền sử dụng đất, quyền sở hữu tài sản gắn liền với đất hoặc chuyển mục đích sử dụng đất và đã được giải quyết theo quy định của pháp luật.
Trường hợp người sử dụng đất, chủ sở hữu tài sản gắn liền với đất không giao nộp Giấy chứng nhận thì Văn phòng đăng ký đất đai có trách nhiệm báo cáo cơ quan có thẩm quyền cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất quyết định hủy Giấy chứng nhận đã cấp; chỉnh lý hồ sơ địa chính theo quy định; lập danh sách Giấy chứng nhận đã bị hủy gửi Sở Tài nguyên và Môi trường, Tổng cục Quản lý đất đai để thông báo công khai trên trang thông tin điện tử.
Có thể bạn quan tâm
- Chế độ miễn, giảm tiền sử dụng đất đối với thương binh
- Pháp luật về thu hồi đất và thực tiễn áp dụng
- Chuyển nhượng quyền sử dụng đất phải nộp thuế gì?
Thông tin liên hệ
Trên đây là quan điểm của Tư vấn luật đất đai về “Thông báo thu hồi Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất”. Chúng tôi hi vọng rằng bạn có thể vận dụng các kiến thức trên để sử dụng trong công việc và cuộc sống. Để biết thêm thông tin chi tiết hoặc cần tư vấn về chuyển nhượng quyền sử dụng đất, thủ tục mua bán, phí gia hạn thời gian sử dụng đất, giá chuyển đất nông nghiệp sang đất thổ cư, cho thuê, cho mượn nhà đất khiếu nại, khởi kiện giải quyết tranh chấp đất đai;…
Vui lòng liên hệ qua hotline: 0833 102 102.
Câu hỏi thường hỏi
03 trường hợp sau phải hủy Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất:
Trường hợp 1: Hủy Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất bị mất
Trường hợp 2: Không nộp Giấy chứng nhận đã cấp để làm thủ tục cấp Giấy chứng nhận mới khi chuyển quyền sử dụng đất.
Trường hợp 3: Không giao nộp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất trong trường hợp thu hồi Giấy chứng nhận
Theo khoản 1 Điều 99 Luật đất đai 2013, Nhà nước cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất cho những trường hợp sau đây:
+ Người đang sử dụng đất có đủ điều kiện cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất theo quy định tại các điều 100, 101 và 102 của Luật này;
+ Người được Nhà nước giao đất, cho thuê đất từ sau ngày Luật này có hiệu lực thi hành;
+ Người được chuyển đổi, nhận chuyển nhượng, được thừa kế, nhận tặng cho quyền sử dụng đất, nhận góp vốn bằng quyền sử dụng đất; người nhận quyền sử dụng đất khi xử lý hợp đồng thế chấp bằng quyền sử dụng đất để thu hồi nợ;
+ Người được sử dụng đất theo kết quả hòa giải thành đối với tranh chấp đất đai; theo bản án hoặc quyết định của Tòa án nhân dân, quyết định thi hành án của cơ quan thi hành án hoặc quyết định giải quyết tranh chấp, khiếu nại, tố cáo về đất đai của cơ quan nhà nước có thẩm quyền đã được thi hành;
+ Người trúng đấu giá quyền sử dụng đất;
+ Người sử dụng đất trong khu công nghiệp, cụm công nghiệp, khu chế xuất, khu công nghệ cao, khu kinh tế;
+ Người mua nhà ở, tài sản khác gắn liền với đất;
+ Người được Nhà nước thanh lý, hóa giá nhà ở gắn liền với đất ở; người mua nhà ở thuộc sở hữu nhà nước;
+ Người sử dụng đất tách thửa, hợp thửa; nhóm người sử dụng đất hoặc các thành viên hộ gia đình, hai vợ chồng, tổ chức sử dụng đất chia tách, hợp nhất quyền sử dụng đất hiện có;
+ Người sử dụng đất đề nghị cấp đổi hoặc cấp lại Giấy chứng nhận bị mất.
Theo Điều 19 Nghị định 43/2014/NĐ-CP, đối tượng không được cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất bao gồm:
+ Tổ chức, cộng đồng dân cư được Nhà nước giao đất để quản lý thuộc các trường hợp quy định tại Điều 8 của Luật Đất đai năm 2013
+ Người đang quản lý, sử dụng đất nông nghiệp thuộc quỹ đất công ích của xã, phường, thị trấn.
+ Người thuê, thuê lại đất của người sử dụng đất
+ Người nhận khoán đất trong các nông trường, lâm trường, doanh nghiệp nông, lâm nghiệp, ban quản lý rừng phòng hộ, ban quản lý rừng đặc dụng
+ Người đang sử dụng đất không đủ điều kiện cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất
+ Người sử dụng đất có đủ điều kiện cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất nhưng đã có thông báo hoặc quyết định thu hồi đất của cơ quan có thẩm quyền
+ Tổ chức, UBND xã được Nhà nước giao đất không thu tiền sử dụng đất để sử dụng vào mục đích xây dựng công trình công cộng.