Không ít người gặp khó khăn và vướng mắc khi thực hiện thủ tục chuyển nhượng quyền sử dụng đất. Thấu hiểu được điều này, Tư vấn luật đất đai xin hỗ trợ quý khách hàng thực hiện thủ tục chuyển nhượng quyền sử dụng đất nhanh chóng nhất với giá thành hợp lý, phải chăng. Quý khách hàng sẽ không phải mất thời gian đi lại nhiều lần khi sử dụng dịch vụ chuyển nhượng quyền sử dụng đất của Tư vấn luật đất đai. Sau đây, mời quý khách hàng theo dõi bài viết bên dưới của Tư vấn luật đất đai để nắm được các thông tin về dịch vụ chuyển nhượng quyền sử dụng đất năm 2022 cùng những quy định liên quan nhé.
Căn cứ pháp lý
Khi nào phải thực hiện thủ tục chuyển nhượng quyền sử dụng đất?
Theo quy định tại Luật Đất đai 2013 các trường hợp phải thực hiện thủ tục chuyển nhượng quyền sử dụng đất như sau:
+ Chuyển đổi, chuyển nhượng quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản gắn liền với đất
+ Thừa kế, tặng cho quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản gắn liền với đất
+ Góp vốn bằng quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản gắn liền với đất
Có bắt buộc phải thực hiện thủ tục chuyển nhượng quyền sử dụng đất?
Theo quy định tại khoản 1 Điều 95 Luật Đất đai 2013: ” Đăng ký đất đai là bắt buộc đối với người sử dụng đất và người được giao đất để quản lý; đăng ký quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất thực hiện theo yêu cầu của chủ sở hữu”.
– Theo khoản 4 Điều 95 Luật Đất đai 2013, đăng ký biến động được thực hiện đối với trường hợp đã được cấp Giấy chứng nhận mà thực hiện quyền chuyển nhượng, tặng cho, thừa kế quyền sử dụng đất,…—->Theo đó, khi chuyển nhượng, tặng cho, thừa kế quyền sử dụng đất phải đăng ký biến động (phải sang tên).
– Thời hạn thực hiện sang tên Sổ đỏ
+ Theo khoản 6 Điều 95 Luật Đất đai 2013, trong thời hạn không quá 30 ngày, kể từ ngày hợp đồng chuyển nhượng, tặng cho có hiệu lực thì phải đăng ký biến động.
+ Riêng đối với trường hợp thừa kế quyền sử dụng đất thì thời hạn đăng ký biến động được tính từ ngày phân chia xong quyền sử dụng đất là di sản thừa kế.
Như vậy, nếu quá 30 ngày kể từ ngày hợp đồng chuyển nhượng, tặng cho quyền sử dụng đất có hiệu lực hoặc từ ngày phân chia xong quyền sử dụng đất là di sản thừa kế đối với trường hợp thừa kế mà không đăng ký biến động thì bị xử phạt vi phạm hành chính.
Không thực hiện thủ tục chuyển nhượng quyền sử dụng đất bị phạt bao nhiêu tiền?
Theo khoản 2 Điều 17 Nghị định 91/2019/NĐ-CP, trường hợp chuyển nhượng, thừa kế, tặng cho quyền sử dụng đất mà không thực hiện đăng ký biến động thì bị xử phạt vi phạm hành chính như sau:
– Tại khu vực nông thôn:
+ Phạt tiền từ 01 – 03 triệu đồng nếu trong thời gian 24 tháng kể từ ngày quá thời hạn mà không thực hiện đăng ký biến động.
+ Phạt tiền từ 02 – 05 triệu đồng nếu quá thời hạn 24 tháng kể từ ngày quá thời hạn mà không thực hiện đăng ký biến động.
– Tại khu vực đô thị: Mức xử phạt bằng 02 lần mức xử phạt đối với từng trường hợp tương ứng tại khu vực nông thôn (cao nhất là 10 triệu đồng/lần vi phạm).
Mức phạt đối với tổ chức bằng 02 lần mức phạt đối với cá nhân. Theo đó, mức phạt đối với tổ chức tại khu vực đô thị là 20 triệu đồng.
* Nếu phạt thì phạt ai?
Theo khoản 4 Điều 5 Nghị định 91/2019/NĐ-CP, trường hợp chuyển nhượng, thừa kế, tặng cho quyền sử dụng đất mà không đăng ký biến động đất đai thì người bị xử phạt là bên nhận chuyển quyền sử dụng đất (người mua, người được tặng cho, người thừa kế).
Hồ sơ chuyển nhượng quyền sử dụng đất
– Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất (01 bản gốc + 03 bản photo công chứng);
– Hợp đồng chuyển nhượng quyền sử dụng đất;
Hợp đồng chuyển nhượng quyền sử dụng đất phải có chứng nhận của công chứng nhà nước; trường hợp hợp đồng chuyển nhượng quyền sử dụng đất của hộ gia đình, cá nhân thì được lựa chọn hình thức chứng nhận của công chứng nhà nước hoặc chứng thực của Uỷ ban nhân dân xã, phường, thị trấn nơi có đất.
– Sơ đồ kỹ thuật thửa đất (nếu có yêu cầu);
– Chứng minh thư, hộ khẩu của hai bên chuyển nhượng, tặng cho (03 bản photo công chứng);
– Các giấy tờ khác: Đăng ký kết hôn; biên bản thỏa thuận về tài sản của vợ chồng; giấy khai sinh….(nếu có yêu cầu).
Thời gian thực hiện thủ tục chuyển nhượng quyền sử dụng đất
Thời gian thực hiện thủ tục chuyển nhượng quyền sử dụng đất theo Khoản 40 Điều 2 Nghị định 01/2017/NĐ-CP như sau:
– Nhận chuyển nhượng quyền sử dụng đất và quyền sở hữu nhà ở, công trình xây dựng của tổ chức đầu tư xây dựng là không quá 15 ngày;
– Tách thửa, hợp thửa đất; thủ tục đăng ký đất đai đối với trường hợp được Nhà nước giao đất để quản lý là không quá 15 ngày;
– Chuyển đổi, chuyển nhượng, thừa kế, tặng cho, đăng ký góp vốn bằng quyền sử dụng đất, quyền sở hữu tài sản gắn liền với đất là không quá 10 ngày;
– Chuyển quyền sử dụng đất, quyền sở hữu tài sản gắn liền với đất của vợ hoặc chồng thành của chung vợ và chồng là không quá 05 ngày;
Tại sao phải sử dụng dịch vụ chuyển nhượng quyền sử dụng đất của Tư vấn luật đất đai?
Khác với những công ty khác, dịch vụ chuyển nhượng quyền sử dụng đất của Tư vấn luật đất đai sẽ hỗ trợ khách hàng từ việc chuẩn bị hồ sơ như nào cho đầy đủ để thực hiện các bước như đã phân tích ở trên với chi phí hợp lý nhất. Với nhiều năm kinh nghiệm trong lĩnh vực chuyển nhượng quyền sử dụng đất, đội ngũ luật sư của Tư vấn luật đất đai cam kết sẽ đem đến cho khách hàng sư hài lòng khi sử dụng dịch vụ của chúng tôi.
Khi sử dụng dịch vụ chuyển nhượng quyền sử dụng đất của Tư vấn luật đất đai, Quý khách hàng sẽ không phải đi lại nhiều trong quá trình thực hiện, chúng tôi sẽ tối ưu hóa các thủ tục để có thể đem đến kết quả nhanh nhất cho khách hàng.
Dịch vụ chuyển nhượng quyền sử dụng đất của Tư vấn luật đất đai
Khi sử dụng dịch vụ chuyển nhượng quyền sử dụng đất của Tư vấn luật đất đai, chúng tôi sẽ thay mặt khách hàng thực hiện các công việc sau:
– Tư vấn và phân tích các vấn đề của khách hàng đang gặp phải
– Hỗ trợ khách hàng từ việc cần chuẩn bị hồ sơ như nào cho đầy đủ để thực hiện các bước như đã phân tích ở trên
– Giải đáp những thắc mắc các vấn đề mà khách hàng băn khoăn chưa rõ
– Hướng dẫn khách hàng chuẩn bị hồ sơ để thực hiện các bước sang tên sổ đỏ, sang tên giấy chứng nhận quyền sử dụng đất
– Làm việc với các cơ quan liên quan như: công chứng, Văn phòng đăng ký đất đai, cơ quan thuế
– Bàn giao kết quả cho khách hàng;…
Nếu quý khách có nhu cầu được tư vấn về dịch vụ chuyển nhượng quyền sử dụng đất của Tư vấn luật đất đai, đừng e ngại mà hãy liên hệ ngay theo số điện thoại 0833 102 102 để được tư vấn nhanh nhất và được báo giá cụ thể nhé.
Mời bạn xem thêm:
- Tranh chấp thừa kế nhà đất giải quyết thế nào?
- Đất đang có tranh chấp thì có được đưa vào kinh doanh không?
- Trưởng thôn được từ chối hòa giải tranh chấp khi có yêu cầu hay không?
Thông tin liên hệ
Trên đây là quan điểm của Tư vấn luật đất đai về “Dịch vụ chuyển nhượng quyền sử dụng đất”. Chúng tôi hi vọng rằng bạn có thể vận dụng các kiến thức trên để sử dụng trong công việc và cuộc sống. Để biết thêm thông tin chi tiết hoặc cần tư vấn về chuyển nhượng quyền sử dụng đất, thủ tục mua bán, cho thuê, cho mượn nhà đất khiếu nại, khởi kiện giải quyết tranh chấp đất đai; tư vấn đặt cọc đất… vui lòng liên hệ qua hotline: 0833 102 102. Hoặc qua các kênh sau:
- FB: www.facebook.com/luatsux
- Tiktok: https://www.tiktok.com/@luatsux
- Youtube: https://www.youtube.com/Luatsux
Câu hỏi thường gặp
– Nếu quý khách hàng sử dụng dịch vụ chuyển nhượng quyền sử dụng đất thì các giấy tờ liên quan đến quyền lợi và nghĩa vụ của quý khách hàng thì khách hàng vẫn phải thực hiện ký và điểm chỉ trong hồ sơ
– Còn những giấy tờ như thay mặt nộp hồ sơ nhận kết quả thì Tư vấn luật đất đai sẽ thực hiện ký thay mặt cho khách hàng để tiện lợi trong quá trình làm việc.
Khi quý khách hàng có sử dụng dịch vụ chuyển nhượng quyền sử dụng đất của Tư vấn luật đất đai thì sẽ được hỗ trợ thủ tục thì tất cả các công việc đi lại , nộp hồ sơ, nhận kết quả, xử lý hồ sơ sẽ do Tư vấn luật đất đai thực hiện. Tuy nhiên, trong một số trường hợp cần thiết, bắt buộc khách hàng hỗ trợ thì Tư vấn luật đất đai cũng cần sự giúp đỡ của khách hàng nhưng theo phương châm giản tiện nhất có thể cho khách hàng.
Theo khoản 4 Điều 5 Nghị định 91/2019/NĐ-CP, trường hợp chuyển nhượng, thừa kế, tặng cho quyền sử dụng đất mà không đăng ký biến động đất đai thì người bị xử phạt là bên nhận chuyển quyền sử dụng đất (người mua, người được tặng cho, người thừa kế).
Như vậy trong trường hợp này bạn không phải thực hiện đăng ký sang tên sổ đỏ. Mà nghĩa vụ sang tên sổ đỏ được chuyển sang cho anh T. Và cũng theo quy định trên bạn không phải chịu xử phạt.
Đối với trường hợp trên thì bạn chỉ phải thực hiện nghĩa vụ tài chính là nộp thuế thu nhập cá nhân.