Chuyển nhượng đất đai không chỉ là quyền của người sử dụng đất mà còn là một loại giao dịch phổ biến, đặc biệt quan trọng trong quá trình phát triển kinh tế-xã hội. Việc chuyển nhượng này không chỉ mang lại lợi ích cho bên chuyển nhượng mà còn ảnh hưởng đến cả cộng đồng xung quanh và nguồn lực đất đai của địa phương. Tuy nhiên, không ít người thắc mắc về quy định về nhận chuyển nhượng đất nông nghiệp như thế nào?
Căn cứ pháp lý
Đất nông nghiệp có được chuyển nhượng không?
Chuyển nhượng đất nông nghiệp đề cập đến quá trình chuyển giao quyền sử dụng đất liên quan đến mảng nông nghiệp. Thường, quyền sử dụng đất nông nghiệp này có thể được chuyển nhượng giữa các bên như nông dân, doanh nghiệp nông nghiệp, hoặc các tổ chức liên quan. Chuyển nhượng đất nông nghiệp là một khía cạnh quan trọng của quản lý đất đai trong lĩnh vực nông nghiệp. Quy trình này không chỉ đơn giản là việc chuyển giao quyền sử dụng đất, mà còn liên quan đến nhiều yếu tố khác nhau, như kế hoạch phát triển kinh doanh, mô hình sản xuất, và tình hình thị trường.
Khoản 1 Điều 167 Luật Đất đai 2013 nêu rõ quyền của người sử dụng đất như sau:
Điều 167. Quyền chuyển đổi, chuyển nhượng, cho thuê, cho thuê lại, thừa kế, tặng cho, thế chấp, góp vốn quyền sử dụng đất
1. Người sử dụng đất được thực hiện các quyền chuyển đổi, chuyển nhượng, cho thuê, cho thuê lại, thừa kế, tặng cho, thế chấp, góp vốn quyền sử dụng đất theo quy định của Luật này.
Như vậy, chuyển nhượng quyền sử dụng đất là một trong những quyền cơ bản của người sử dụng đất, trong đó có đất nông nghiệp. Do vậy, người dân có quyền chuyển nhượng đất nông nghiệp khi đáp ứng các điều kiện theo quy định pháp luật.
Điều kiện chuyển nhượng đất nông nghiệp như thế nào?
Chuyển nhượng đất nông nghiệp không chỉ là việc đơn thuần chuyển giao quyền sử dụng đất mà còn là quá trình phức tạp, đòi hỏi sự cân nhắc kỹ lưỡng giữa các bên liên quan để đảm bảo sự phát triển bền vững và có lợi cho cả cộng đồng nông dân và ngành nông nghiệp toàn cầu.
Khoản 1 Điều 188 Luật Đất đai 2013 quy định về điều kiện chung khi chuyển nhượng quyền sử dụng đất như sau:
Người sử dụng đất được chuyển nhượng quyền sử dụng đất khi đáp ứng được đầy đủ các điều kiện cụ thể như sau:
– Có Giấy chứng nhận;
– Trong thời hạn sử dụng đất;
– Đất không có tranh chấp;
– Quyền sử dụng đất không bị kê biên để bảo đảm thi hành án.
Riêng đối với các loại đất như đất trồng lúa, đất rừng phòng hộ, đất rừng đặc dụng, Luật Đất đai hiện hành quy định không được chuyển nhượng quyền sử dụng đất trong các trường hợp sau:
– Hộ gia đình, cá nhân không trực tiếp sản xuất nông nghiệp không được nhận chuyển nhượng, nhận tặng cho quyền sử dụng đất trồng lúa nếu:
- Tất cả các thành viên của hộ gia đình thuộc đối tượng được hưởng lương thường xuyên; đối tượng đã nghỉ hưu, nghỉ mất sức lao động, thôi việc được hưởng trợ cấp xã hội thì hộ gia đình đó không được nhận chuyển nhượng, nhận tặng cho đất trồng lúa.
- Cá nhân thuộc đối tượng được hưởng lương thường xuyên; đối tượng đã nghỉ hưu, nghỉ mất sức lao động, thôi việc được hưởng trợ cấp xã hội thì không được nhận chuyển nhượng, nhận tặng cho đất trồng lúa.
– Hộ gia đình, cá nhân không được nhận chuyển nhượng, nhận tặng cho quyền sử dụng đất ở, đất nông nghiệp trong khu vực rừng phòng hộ, trong phân khu bảo vệ nghiêm ngặt, phân khu phục hồi sinh thái thuộc rừng đặc dụng, nếu không sinh sống trong khu vực rừng phòng hộ, rừng đặc dụng đó.
Quy định về nhận chuyển nhượng đất nông nghiệp như thế nào?
Quá trình chuyển nhượng đất nông nghiệp có thể bao gồm việc chuyển quyền sử dụng đất, cho thuê đất nông nghiệp, hoặc các hình thức khác liên quan đến quản lý và sử dụng đất trong mục đích sản xuất nông nghiệp. Các giao dịch chuyển nhượng đất nông nghiệp thường được thực hiện thông qua các hợp đồng pháp lý, và quy định cụ thể có thể thay đổi tùy theo quy định của từng quốc gia.
Bước 1: Công chứng hoặc chứng thực
Căn cứ điểm a Khoản 3 Điều 167 Luật Đất đai 2013, khi chuyển nhượng, tặng cho quyền sử dụng đất giữa hộ gia đình, cá nhân với nhau phải công chứng hoặc chứng thực theo quy định.
Bước 2: Khai thuế thu nhập cá nhân và lệ phí trước bạ
Khi nhận chuyển nhượng, nhận tặng cho nhà đất phải nộp hồ sơ khai thuế thu nhập cá nhân.
Thời hạn khai lệ phí trước bạ: Cùng với thời điểm nộp hồ sơ đăng ký biến động (nộp cùng với hồ sơ sang tên ở bước 3).
Bước 3: Đăng ký biến động (đăng ký sang tên)
– Chuẩn bị hồ sơ, gồm:
+ Đơn đăng ký biến động theo mẫu số 09/ĐK.
+ Hợp đồng chuyển nhượng, tặng cho quyền sử dụng đất có công chứng hoặc chứng thực.
+ Bản gốc giấy chứng nhận đã cấp.
+ Tờ khai thuế thu nhập cá nhân theo mẫu số 03/BĐS-TNCN.
+ Tờ khai lệ phí trước bạ theo mẫu số 1.
+ Giấy tờ chứng minh thuộc diện miễn thuế thu nhập cá nhân, lệ phí trước bạ (nếu có).
Lưu ý: Hồ sơ trên đây áp dụng đối với trường hợp bên nhận chuyển nhượng nộp thuế thay, nếu không nộp thuế thay thì không cần nộp tờ khai thuế thu nhập cá nhân.
– Nộp hồ sơ:
Hồ sơ được nộp đến một trong các cơ quan sau:
+ UBND xã, phường, thị trấn nơi có đất.
+ Nộp hồ sơ tại bộ phận một cửa.
+ Chi nhánh văn phòng đăng ký đất đai cấp huyện hoặc nộp trực tiếp tại văn phòng đăng ký quyền sử dụng đất cấp huyện (nếu địa phương không có chi nhánh văn phòng đăng ký đất đai).
– Tiếp nhận, giải quyết: Người có nhu cầu nộp thuế thu nhập cá nhân, lệ phí trước bạ theo thông báo của cơ quan thuế, trừ trường hợp được miễn.
– Trả kết quả.
Thông tin liên hệ:
Tư vấn luật đất đai sẽ đại diện khách hàng để giải quyết các vụ việc có liên quan đến vấn đề “Quy định về nhận chuyển nhượng đất nông nghiệp như thế nào?” hoặc cung cấp các dịch vụ khác liên quan như là làm sổ đỏ giấy viết tay. Với kinh nghiệm nhiều năm trong ngành và đội ngũ chuyên gia pháp lý dày dặn kinh nghiệm, chúng tôi sẽ hỗ trợ quý khách hàng tháo gỡ vướng mắc, không gặp bất kỳ trở ngại nào. Hãy liên lạc với số hotline 0833102102 để được trao đổi chi tiết, xúc tiến công việc diễn ra nhanh chóng, bảo mật, uy tín
Mời bạn xem thêm:
- Thời hạn chi trả tiền bồi thường cho người có đất thu hồi quy định bao lâu?
- Kinh doanh bất động sản có bắt buộc phải thành lập doanh nghiệp không?
- Đất đang có tranh chấp thì có được đưa vào kinh doanh không?
Câu hỏi thường gặp
Có 2 trường hợp: Thứ nhất, sang tên sổ đỏ cho một phần thửa đất: Khi thực hiện các giao dịch liên quan đến một phần của thửa đất thì sẽ phải đề nghị văn phòng đăng ký đất đai tiến hành thực hiện việc đo đạc lại xuống địa chính để xem xét điều kiện tách thửa. Hay nói cách khác là đây là một trong những điều kiện cần thiết để thực hiện giao dịch đối với một phần thửa đất nếu không thực hiện quá trình đo lại số địa chính thì các giao dịch này sẽ không thể diễn ra tức là sẽ không thể sang tên được sổ đỏ.
Thứ hai, sang tên sổ đỏ cho toàn bộ thửa đất: Căn cứ theo quy định của pháp luật đất đai cụ thể là tại Điều 79 Nghị định 43/2014/NĐ-CP của Chính phủ quy định chi tiết thi hành một số điều của Luật Đất đai, khi thực hiện các giao dịch liên quan đến toàn bộ thửa đất thì không có quy định nào ghi nhận rằng phải tiến hành đo đạc lại sổ địa chính.
Thực hiện đăng ký biến động đất đai khi sang tên sổ đỏ đất nông nghiệp bằng cách:
Cách 1: Hộ gia đình, cá nhân nộp trực tiếp hồ sơ tại UBND xã, phường, thị trấn nơi có đất nếu có nhu cầu
Cách 2: Hộ gia đình, cá nhân nộp hồ sơ văn phòng đăng ký đất đai nơi có đất