Trình tự thủ tục chuyển quyền thừa kế đất đai năm 2023

30/01/2023 | 15:36 7 lượt xem Hương Giang

Đất đai là một trong những di sản thừa kế phổ biến. Khi muốn để lại di sản thừa kế, người để lại di sản có thể lập di chúc để phân chia tài sản đất đai theo mong muốn nguyện vọng của mình. Trong trường hợp người được hưởng thừa kế không muốn nhận di sản nhưng muốn chuyển quyền này sang cho một người khác thì có thể làm thủ tục chuyển quyền thừa kế đất đai theo quy định. Nhiều độc giả thắc mắc không biết trình tự Thủ tục chuyển quyền thừa kế đất đai thực hiện như thế nào? Lệ phí khi làm thủ tục chuyển quyền thừa kế đất đai là bao nhiêu? Thời gian làm thủ tục chuyển quyền thừa kế đất đai mất bao lâu? Sau đây, mời quý bạn đọc theo dõi bài viết bên dưới của Tư vấn luật đất đai để được giải đáp những thắc mắc về vấn đề này cùng những quy định liên quan nhé. Hi vọng bài viết sẽ đem lại nhiều thông tin hữu ích cho bạn.

Căn cứ pháp lý

  • Bộ luật dân sự 2015
  • Luật đất đai năm 2013

Thừa kế là gì?

Thừa kế được hiểu là sự dịch chuyển tài sản của người đã chết cho người còn sống, tài sản để lại gọi là di sản.

Trong đó, thừa kế được chia thành 02 hình thức:

  • Thừa kế theo di chúc: là việc chuyển dịch tài sản của người đã chết cho người còn sống theo sự định đoạt của người đó khi họ còn sống (Điều 624 Bộ luật Dân sự 2015).
  • Thừa kế theo pháp luật: là thừa kế theo hàng thừa kế, điều kiện và trình tự thừa kế do pháp luật quy định (Điều 649 Bộ luật Dân sự 2015).

Hiểu thế nào là chuyển quyền thừa kế đất đai?

Theo Điều 609 Bộ luật dân sự 2015, quyền thừa kế được quy định như sau:

  • Cá nhân có quyền lập di chúc để định đoạt tài sản của mình; để lại tài sản của mình cho người thừa kế theo pháp luật; hưởng di sản theo di chúc hoặc theo pháp luật.
  • Người thừa kế không là cá nhân có quyền hưởng di sản theo di chúc.

Từ quy định trên có thể hiểu, quyền thừa kế bao gồm các quyền như sau: quyền lập di chúc để định đoạt tài sản của mình sau khi mất, quyền để lại tài sản của mình cho người thừa kế theo pháp luật và quyền được hưởng phần di sản theo di chúc hoặc theo quy định của pháp luật của người được hưởng di sản. Pháp luật quy định hai hình thức thừa kế bao gồm: Thừa kế theo di chúc và thừa kế theo pháp luật.

Chuyển quyền thừa kế đất đai được hiểu là việc cá nhân, tổ chức có quyền sử dụng đất hợp pháp theo di chúc hoặc theo pháp luật do thừa kế sang nhượng, chuyển quyền sử dụng đất của mình cho cá nhân, tổ chức khác theo nguyện vọng của bản thân.

Điều kiện để chuyển quyền thừa kế đất đai

Theo Theo quy định tại Điều 188 Luật đất đai 2013, Người sử dụng đất được thực hiện các quyền chuyển đổi, chuyển nhượng, cho thuê, cho thuê lại, thừa kế, tặng cho, thế chấp quyền sử dụng đất; góp vốn bằng quyền sử dụng đất khi có các điều kiện sau đây:

  • Có Giấy chứng nhận, trừ trường hợp quy định tại khoản 3 Điều 186 và trường hợp nhận thừa kế quy định tại khoản 1 Điều 168 của Luật này;
  • Đất không có tranh chấp;
  • Quyền sử dụng đất không bị kê biên để bảo đảm thi hành án;
  • Trong thời hạn sử dụng đất.

Ngoài các điều kiện quy định trên, người có quyền sử dụng đất hợp pháp khi chuyển thừa kế đất đai phải có đủ điều kiện theo quy định tại các điều 189, 190, 191, 192, 193 và 194 của Luật đất đai về Điều kiện bán, mua tài sản gắn liền với đất được Nhà nước cho thuê thu tiền thuê đất hàng năm; iều kiện chuyển đổi quyền sử dụng đất nông nghiệp; Trường hợp không được nhận chuyển nhượng, nhận tặng cho quyền sử dụng đất; Trường hợp hộ gia đình, cá nhân chuyển nhượng, tặng cho quyền sử dụng đất có điều kiện…

Việc chuyển quyền thừa kế quyền sử dụng đất phải đăng ký tại cơ quan đăng ký đất đai và có hiệu lực kể từ thời điểm đăng ký vào sổ địa chính.

Thủ tục chuyển quyền thừa kế đất đai thực hiện như thế nào?

Để chuyển quyền thừa kế đất đai thì trước hết cần phải làm thủ tục kê khai di sản thừa kế tại phòng công chứng, sau đó mới làm thủ tục sang tên giấy chứng nhận quyền sử dụng đất. Cụ thể như sau:

Thủ tục khai nhận di sản thừa kế

Bước 1: Tiếp nhận yêu cầu công chứng

Sau khi nhận hồ sơ, công chứng viên sẽ tiến hành xem xét, kiểm tra:

  • Nếu hồ sơ đầy đủ: Công chứng viên tiếp nhận, thụ lý và ghi vào sổ công chứng.
  • Nếu hồ sơ chưa đầy đủ: Công chứng viên hướng dẫn và yêu cầu bổ sung.
  • Nếu hồ sơ không có cơ sở để giải quyết: Công chứng viên giải thích lý do và từ chối tiếp nhận hồ sơ.

Bước 2: Niêm yết việc thụ lý văn bản khai nhận di sản

Sau khi hồ sơ được tiếp nhận, tổ chức hành nghề công chứng sẽ tiến hành niêm yết công khai tại trụ sở UBND xã, phường, thị trấn nơi người để lại di sản thường trú cuối cùng và nơi có nhà đất (nếu không xác định được nơi thường trú cuối cùng thì niêm yết tại nơi tạm trú có thời hạn cuối cùng của người đó).

Đặc biệt, trong thông báo niêm yết phải ghi rõ: Nếu có khiếu nại, tố cáo về việc bỏ sót, giấu giếm người được hưởng di sản, bỏ sót người thừa kế, di sản thừa kế không thuộc quyền sở hữu, sử dụng của người để lại di sản thì khiếu nại, tố cáo đó phải gửi cho tổ chức hành nghề công chứng thực hiện niêm yết

Sau 15 ngày niêm yết, UBND xã, phường, thị trấn có trách nhiệm xác nhận việc niêm yết.

Bước 3: Hướng dẫn ký văn bản khai nhận di sản

Sau khi nhận được niêm yết mà không có khiếu nại, tố cáo thì tổ chức hành nghề công chứng thực hiện giải quyết hồ sơ:

  • Nếu đã có dự thảo văn bản khai nhận: Công chứng viên kiểm tra các nội dung trong văn bản đảm bảo không có điều khoản vi phạm pháp luật, trái đạo đức xã hội…
  • Nếu chưa có dự thảo: Công chứng viên soạn thảo theo đề nghị của người khai nhận di sản. Sau khi soạn thảo xong, người thừa kế đọc lại nội dung, đồng ý và sẽ được công chứng viên hướng dẫn ký vào Văn bản khai nhận di sản thừa kế.

Bước 4: Ký chứng nhận và trả kết quả

Công chứng viên yêu cầu người thừa kế xuất trình bản chính các giấy tờ đã nêu ở trên để đối chiếu trước khi ký xác nhận vào lời chứng và từng trang của văn bản khai nhận này. Sau khi ký xong sẽ tiến hành thu phí, thù lao công chứng, các chi phí khác và trả lại bản chính văn bản khai nhận cho người thừa kế.

Thủ tục đăng ký sang tên sổ đỏ khi nhận thừa kế

Bước 1. Nộp hồ sơ

Người sử dụng đất nộp hồ sơ tại Văn phòng đăng ký quyền sử dụng đất thuộc Phòng Tài nguyên và Môi trường hoặc cơ quan tiếp nhận hồ sơ theo quy định của UBND cấp tỉnh;

Hộ gia đình, cá nhân, cộng đồng dân cư nộp hồ sơ tại UBND cấp xã nếu có nhu cầu.

Lưu ý: Trường hợp hưởng di sản thừa kế là một phần thửa đất thì người sử dụng đất đề nghị Văn phòng đăng ký quyền sử dụng đất thực hiện đo đạc tách thửa đối với phần diện tích được hưởng thừa kế trước khi nộp hồ sơ.

Bước 2. Tiếp nhận hồ sơ

Nếu hồ sơ chưa đầy đủ, chưa hợp lệ: Trong thời gian tối đa 03 ngày, cơ quan tiếp nhận, xử lý hồ sơ phải thông báo và hướng dẫn người nộp hồ sơ bổ sung, hoàn chỉnh hồ sơ theo quy định.

Nếu Hồ sơ đầy đủ, Cơ quan tiếp nhận hồ sơ ghi đầy đủ thông tin vào Sổ tiếp nhận hồ sơ và trả kết quả, trao Phiếu tiếp nhận hồ sơ cho người nộp hồ sơ. Trường hợp nộp hồ sơ tại UBND cấp xã thì trong thời hạn 03 ngày làm việc kể từ ngày nhận đủ hồ sơ, UBND cấp xã phải chuyển hồ sơ đến Văn phòng đăng ký quyền sử dụng đất.

Bước 3. Xử lý yêu cầu

Văn phòng đăng ký quyền sử dụng đất có trách nhiệm kiểm tra hồ sơ, nếu đủ điều kiện thực hiện các quyền theo quy định thì thực hiện các công việc sau đây:

  • Gửi thông tin địa chính đến cơ quan thuế để xác định và thông báo thu nghĩa vụ tài chính đối với trường hợp phải thực hiện nghĩa vụ tài chính theo quy định;
  • Xác nhận nội dung biến động vào Giấy chứng nhận đã cấp;
  • Trường hợp phải cấp Giấy chứng nhận thì lập hồ sơ trình cơ quan có thẩm quyền cấp Giấy chứng nhận cho người sử dụng đất.
  • Chỉnh lý, cập nhật biến động vào hồ sơ địa chính, cơ sở dữ liệu đất đai.
  • Trao Giấy chứng nhận cho người sử dụng đất hoặc gửi UBND cấp xã để trao đối với trường hợp nộp hồ sơ tại cấp xã.
Thủ tục chuyển quyền thừa kế đất đai
Thủ tục chuyển quyền thừa kế đất đai

Lệ phí khi làm thủ tục chuyển quyền thừa kế đất đai

Thứ nhất, lệ phí trước bạ (bên mua chịu) bằng 0,5% giá trị quyền sử dụng đất

 Tiền nộp= diện tích đất × giá đất X 0.5%

Căn cứ khoản 10 điều 10 Nghị định 10/ 2022/ND- CP về lệ phí trước bạ thì những trường hợp thừa kế đất đai giữa vợ với chồng; cha đẻ, mẹ đẻ với con đẻ; cha nuôi, mẹ nuôi với con nuôi; Cha chồng,mẹ chồng với con dâu; cha vợ, mẹ vợ với con rể; ông nội, bà nội với cháu nội; ông ngoại ,bà ngoại với cháu ngoại ;anh chị em ruột với nhau được miễn lệ phí trước bạ

Thứ haithuế thu nhập cá nhân 2% theo chuyển nhượng bất động sản.

Căn cứ theo điểm d khoản 1 điều 3 thông tư 04/VBHN- BTC văn bản hợp nhất về thuế thu nhập cá nhân năm 2015  các khoản thu nhập được miễn thuế thu nhập cá nhân:

Thu nhập từ nhận thừa kế,quà tặng là bất động sản bao gồm cả nhà ở công trình xây dựng hình thành trong tương lai theo quy định của pháp luật về kinh doanh bất động sản giữa vợ với chồng ,cha đẻ, mẹ đẻ với con đẻ;  cha nuôi, mẹ nuôi với con nuôi; Cha chồng, mẹ chồng với con dâu; cha vợ,mẹ vợ với con rể; ông nội , bà nội với cháu nội; ông ngoại , bà ngoại Với cháu ngoại; anh chị em ruột thịt với nhau .

Thứ ba, lệ phí địa chính và lệ phí thẩm định căn cứ theo quyết định của địa phương.

Sau khi thực hiện xong nghĩa vụ tài chính (nếu có) các bên nhận giấy chứng nhận quyền sử dụng đất tại nơi đã nộp hồ sơ.

Ngoài ra trong thời hạn 30 ngày kể từ ngày phân chia xong quyền sử dụng đất là di sản thừa kế thì người sử dụng đất phải đăng ký biến động, trong trường hợp này thời hạn đăng ký biến động được tính từ ngày phân chia xong quyền sử dụng đất là di sản thừa kế. căn cứ theo khoản 6 điều 95 Luật đất đai 2013 nếu không sẽ bị xử phạt hành chính.

Làm thủ tục chuyển quyền thừa kế đất đai mất bao lâu?

Theo khoản 40 Điều 2 Nghị định 01/2017/NĐ-CP, thời hạn thực hiện thủ tục sang tên Sổ đỏ khi nhận thừa kế như sau:

– Không quá 10 ngày kể từ ngày nhận được hồ sơ hợp lệ;

– Thời gian 10 ngày không tính thời gian các ngày nghỉ, ngày lễ theo quy định của pháp luật; không tính thời gian tiếp nhận hồ sơ tại xã, thời gian thực hiện nghĩa vụ tài chính của người sử dụng đất; không tính thời gian xem xét xử lý đối với trường hợp sử dụng đất có vi phạm pháp luật, thời gian trưng cầu giám định.

– Đối với các xã miền núi, hải đảo, vùng sâu, vùng xa, vùng có điều kiện kinh tế – xã hội khó khăn, vùng có điều kiện kinh tế – xã hội đặc biệt khó khăn thì thời gian thực hiện được tăng thêm 10 ngày.

– Kết quả giải quyết thủ tục hành chính phải trả cho người sử dụng đất, chủ sở hữu tài sản gắn liền với đất trong thời hạn không quá 03 ngày làm việc kể từ ngày có kết quả giải quyết.

Mời bạn xem thêm:

Thông tin liên hệ

Trên đây là nội dung bài viết liên quan đến vấn đề “Thủ tục chuyển quyền thừa kế đất đai”. Hy vọng bài viết có ích cho độc giả, Tư vấn luật đất đai với đội ngũ luật sư, luật gia và chuyên viên pháp lý dày dặn kinh nghiệm, chúng tôi sẽ cung cấp dịch vụ pháp lý như Mức bồi thường thu hồi đất. Chúng tôi luôn sẵn sàng lắng nghe mọi thắc mắc của quý khách hàng. Thông tin chi tiết quý khách hàng vui lòng liên hệ qua số hotline: 0833.102.102

Câu hỏi thường gặp

Hồ sơ khai nhận di sản thừa kế gồm những gì?

Hồ sơ cần chuẩn bị quy định tại khoản 2, khoản 3 Điều 57 Luật Công chứng 2014 như sau:
Các giấy tờ liên quan quyền sở hữu di sản của người mất (Giấy CNQSDĐ chẳng hạn)
Giấy tờ tùy thân của các đồng thừa kế (CMND, hộ khẩu)
Giấy tờ chứng minh quan hệ với người để lại di sản (khai sinh)

Mẹ có được hưởng thừa kế không phụ thuộc vào di chúc của con trai không?

Theo quy định có 06 nhóm đối tượng được hưởng thừa kế mà không phụ thuộc vào nội dung của di chúc, gồm:
– Con chưa thành niên của người để lại di sản;
– Cha của người để lại di sản;
– Mẹ của người để lại di sản;
– Vợ của người để lại di sản;
– Chồng của người để lại di sản;
– Con thành niên mà không có khả năng lao động của người để lại di sản.
Theo đó, cho dù những người trên không có tên trong di chúc, nhưng vì mối quan hệ huyết thống, quan hệ vợ chồng gắn bó với người mất mà pháp luật quy định những người này vẫn được hưởng di sản thừa kế.

Khi nào phải khai nhận di sản thừa kế là nhà đất?

Việc khai nhận di sản thừa kế là nhà đất chỉ xảy ra trong 02 trường hợp:
Người duy nhất được hưởng di sản theo pháp luật.
Những người cùng được hưởng di sản theo pháp luật nhưng thỏa thuận không phân chia di sản đó (không áp dụng đối với người thừa kế theo di chúc).