Nghĩa vụ tài chính khi chuyển nhượng quyền sử dụng đất thế nào?

05/10/2023 | 15:22 24 lượt xem Gia Vượng

Khi tiến hành giao dịch chuyển nhượng quyền sử dụng đất, không chỉ là quá trình tìm hiểu về giá trị, thông tin và tính hợp pháp của mảnh đất mà các bên tham gia còn phải xem xét kỹ lưỡng về các khoản thuế và phí liên quan đến giao dịch này. Việc quản lý tài chính và thuế trong giao dịch chuyển nhượng đất là một phần quan trọng để đảm bảo tính minh bạch và tuân thủ pháp luật. Quy định pháp luật về nghĩa vụ tài chính khi chuyển nhượng quyền sử dụng đất như thế nào?

Căn cứ pháp lý

Luật Đất đai 2013 

Quy định pháp luật về chuyển nhượng quyền sử dụng đất như thế nào?

Chuyển nhượng quyền sử dụng đất là quá trình mà người đang sử dụng đất quyết định chuyển giao mảnh đất cùng với quyền sử dụng đất cho người khác. Trong giao dịch này, bên chuyển giao đất và quyền sử dụng đất sẽ thực hiện thỏa thuận về giá trị quyền sử dụng đất, và số tiền tương ứng sẽ được trao đổi giữa hai bên.

Quá trình này có thể diễn ra trong nhiều tình huống khác nhau, chẳng hạn như khi người đang sử dụng đất quyết định bán hoặc chuyển nhượng đất cho người khác để tận dụng cơ hội kinh doanh hoặc tài chính. Điều quan trọng là cả hai bên đều phải đồng tình về giá trị của quyền sử dụng đất và các điều khoản của giao dịch. Thỏa thuận này thường được thể hiện trong một hợp đồng chuyển nhượng và bao gồm mọi chi tiết liên quan đến giao dịch, bao gồm cả giá bán, thời gian chuyển giao, và các điều kiện khác mà hai bên đồng ý.

Giao dịch chuyển nhượng quyền sử dụng đất là một phần quan trọng trong thị trường bất động sản và đóng vai trò quan trọng trong việc quản lý tài sản và đáp ứng nhu cầu của người sử dụng đất. Việc thực hiện giao dịch này cần phải tuân thủ mọi quy định pháp luật và đảm bảo rằng cả hai bên được hưởng lợi từ quyền sử dụng đất một cách hợp lý và công bằng.

Nghĩa vụ tài chính khi chuyển nhượng quyền sử dụng đất như thế nào?

Giao dịch chuyển nhượng quyền sử dụng đất là một phần quan trọng trong thị trường bất động sản và đóng vai trò quan trọng trong việc quản lý tài sản và đáp ứng nhu cầu của người sử dụng đất. Việc thực hiện giao dịch này cần phải tuân thủ mọi quy định pháp luật và đảm bảo rằng cả hai bên được hưởng lợi từ quyền sử dụng đất một cách hợp lý và công bằng. Nghĩa vụ tài chính khi chuyển nhượng quyền sử dụng đất như sau:

Thuế thu nhập cá nhân

Theo quy định tại khoản 1, khoản 2 Điều 4 Luật Thuế thu nhập cá nhân 2007 (sửa đổi, bổ sung năm 2014) về thu nhập được miễn thuế, thì hai thu nhập từ chuyển nhượng sau sẽ được miễn thuế:

Nghĩa vụ tài chính khi chuyển nhượng quyền sử dụng đất như thế nào?

– Thứ nhất, thu nhập từ chuyển nhượng bất động sản giữa vợ với chồng; cha đẻ, mẹ đẻ với con đẻ; cha nuôi, mẹ nuôi với con nuôi; cha chồng, mẹ chồng với con dâu; cha vợ, mẹ vợ với con rể; ông nội, bà nội với cháu nội; ông ngoại, bà ngoại với cháu ngoại; anh, chị, em ruột với nhau.

– Thứ hai, thu nhập từ chuyển nhượng nhà ở, quyền sử dụng đất ở và tài sản gắn liền với đất ở của cá nhân trong trường hợp cá nhân chỉ có một nhà ở, đất ở duy nhất.

Về cách tính thuế từ thu nhập chuyển nhượng quyền sử dụng đất được quy định tại Điểm c Tiểu mục 1.2 Mục 1 Công văn 17526/BTC-TCT như sau:

1.2. Sửa đổi, bổ sung khác về thuế thu nhập cá nhân

c) Đối với thu nhập từ chuyển nhượng bất động sản của cá nhân

Từ 01/01/2015, áp dụng một mức thuế suất 2% trên giá chuyển nhượng từng lần đối với chuyển nhượng bất động sản thay cho thực hiện 02 phương pháp tính thuế trước đây.

Theo đó, công thức tính thuế thu nhập cá nhân được xác định như sau:

Thuế thu nhập cá nhân = 2% x Giá chuyển nhượng (không thấp hơn bảng giá đât do UBND tỉnh ban hành)

Như vậy, trường hợp bạn chuyển nhượng quyền sử dụng đất không thuộc vào 2 trường hợp được miễn thuế quy định tại Điều 4 Luật Thuế thu nhập cá nhân 2007 (sửa đổi, bổ sung năm 2014), thì bạn phải nộp thuế thu nhập cá nhân dựa theo công thức trên.

2. Lệ phí trước bạ

Căn cứ theo quy định tại khoản 1 Điều 3 Nghị định 10/2022/NĐ-CP, thì nhà, đất là một trong những đối tượng phải chịu lệ phí trước bạ. Vì vậy, khi chuyển nhượng quyền sử dụng đất, người dân có nghĩa vụ phải nộp lệ phí trước bạ cho cơ quan nhà nước có thẩm quyền.

Về mức thu lệ phí trước bạ khi chuyển nhượng quyền sử dụng đất là 0,5%. (theo Điều 8 Nghị định 10/2022/NĐ-CP)

Về cách tính lệ phí trước bạ đối với đất:

– Trường hợp giá chuyển nhượng cao hơn giá nhà, đất của Ủy ban nhân dân cấp tỉnh quy định.

Lệ phí trước bạ = Mức thu lệ phí trước bạ (0,5%)  x Giá chuyển nhượng

– Trường hợp giá chuyển nhượng thấp hơn hoặc bằng giá nhà, đất của Uỷ ban nhân dân cấp tỉnh quy định, khi tặng cho, thừa kế nhà đất.

Lệ phí trước bạ = Mức thu lệ phí trước bạ (0,5%) x Diện tích x Giá 01 m2 tại Bảng giá đất do Ủy ban nhân dân cấp tỉnh ban hành

3. Phí công chứng

Theo khoản 2 Điều 4 Thông tư 257/2016/TT-BTC, mức thu phí đối với việc công chứng hợp đồng chuyển nhượng quyền sử dụng đất được tính như sau:

– Công chứng hợp đồng chuyển nhượng quyền sử dụng đất: Tính trên giá trị quyền sử dụng đất.

– Công chứng hợp đồng chuyển nhượng quyền sử dụng đất có tài sản gắn liền với đất bao gồm nhà ở, công trình xây dựng trên đất: Tính trên tổng giá trị quyền sử dụng đất và giá trị tài sản gắn liền với đất, giá trị nhà ở, công trình xây dựng trên đất.

TTGiá trị tài sản hoặc giá trị hợp đồng, giao dịchMức thu (đồng/trường hợp)
1Dưới 50 triệu đồng50 nghìn
2Từ 50 triệu đồng đến 100 triệu đồng100 nghìn
3Từ trên 100 triệu đồng đến 01 tỷ đồng0,1% giá trị tài sản hoặc giá trị hợp đồng, giao dịch
4Từ trên 01 tỷ đồng đến 03 tỷ đồng01 triệu đồng + 0,06% của phần giá trị tài sản hoặc giá trị hợp đồng, giao dịch vượt quá 01 tỷ đồng
5Từ trên 03 tỷ đồng đến 05 tỷ đồng2,2 triệu đồng + 0,05% của phần giá trị tài sản hoặc giá trị hợp đồng, giao dịch vượt quá 03 tỷ đồng
6Từ trên 05 tỷ đồng đến 10 tỷ đồng3,2 triệu đồng + 0,04% của phần giá trị tài sản hoặc giá trị hợp đồng, giao dịch vượt quá 05 tỷ đồng
7Từ trên 10 tỷ đồng đến 100 tỷ đồng5,2 triệu đồng + 0,03% của phần giá trị tài sản hoặc giá trị hợp đồng, giao dịch vượt quá 10 tỷ đồng.
8Trên 100 tỷ đồng32,2 triệu đồng + 0,02% của phần giá trị tài sản hoặc giá trị hợp đồng, giao dịch vượt quá 100 tỷ đồng (mức thu tối đa là 70 triệu đồng/trường hợp).

4. Lệ phí cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất

Căn cứ điều kiện cụ thể của địa phương, chính sách phát triển kinh tế – xã hội của địa phương để quy định mức thu lệ phí phù hợp, đảm bảo nguyên tắc: Mức thu đối với hộ gia đình, cá nhân tại các quận thuộc thành phố trực thuộc Trung ương, phường nội thành thuộc thành phố hoặc thị xã trực thuộc tỉnh cao hơn mức thu tại các khu vực khác; mức thu đối với tổ chức cao hơn mức thu đối với hộ gia đình, cá nhân. (theo điểm đ khoản 2 Điều 5 Thông tư 85/2019/TT-BTC)

5. Phí thẩm định hồ sơ

Căn cứ quy mô diện tích của thửa đất, tính chất phức tạp của từng loại hồ sơ, mục đích sử dụng đất và điều kiện cụ thể của địa phương để quy định mức thu phí cho từng trường hợp. (theo khoản 3 Điều 1 Thông tư 106/2021/TT-BTC)

Thông tin liên hệ:

Vấn đề “Nghĩa vụ tài chính khi chuyển nhượng quyền sử dụng đất như thế nào?” đã được chúng tôi cung cấp qua thông tin bài viết trên. Tư vấn luật đất đai luôn có sự hỗ trợ nhiệt tình từ các chuyên viên tư vấn pháp lý, quý khách hàng có vướng mắc hoặc nhu cầu sử dụng dịch vụ pháp lý liên quan như là tư vấn pháp lý về giá đất bồi thường khi nhà nước thu hồi đất. vui lòng liên hệ đến hotline 0833102102. Chúng tôi sẽ giải quyết các khúc mắc của khách hàng, làm các dịch vụ một cách nhanh chóng, dễ dàng, thuận tiện

Mời bạn xem thêm:

Câu hỏi thường gặp

Điều kiện chuyển nhượng quyền sử dụng đất là gì?

Theo khoản 1 Điều 188 Luật Đất đai năm 2013, khi chuyển nhượng quyền sử dụng đất phải đáp ứng các điều kiện sau:
+ Có Giấy chứng nhận;
+ Đất không có tranh chấp;
+ Quyền sử dụng đất không bị kê biên để bảo đảm thi hành án;
+ Trong thời hạn sử dụng đất.
Việc chuyển nhượng quyền sử dụng đất phải đăng ký tại cơ quan đăng ký đất đai và có hiệu lực kể từ thời điểm đăng ký vào sổ địa chính.

Có được nhận chuyển nhượng quyền sử dụng đất với người Việt Nam định cư ở nước ngoài không?

Theo Khoản 6 Điều 5 Luật Đất đai 2013, người sử dụng đất được Nhà nước giao đất, cho thuê đất, công nhận quyền sử dụng đất, nhận chuyển quyền sử dụng đất theo quy định của Luật này, bao gồm:
Người Việt Nam định cư ở nước ngoài theo quy định của pháp luật về quốc tịch.
Mà Khoản 10 Điều 3 Luật này cũng có quy định: Chuyển quyền sử dụng đất là việc chuyển giao quyền sử dụng đất từ người này sang người khác thông qua các hình thức chuyển đổi, chuyển nhượng, thừa kế, tặng cho quyền sử dụng đất và góp vốn bằng quyền sử dụng đất.