Trách nhiệm xác định hạn mức đất ở là của cơ quan nào?

04/10/2023 | 16:02 141 lượt xem Thanh Thùy

Chào Luật sư hôm trước tôi đọc báo thấy có quy định về việc xác định hạn mức đất ở của cơ quan nhà nước. Trước giờ tôi luôn nghĩ đất ở là tùy theo nhu cầu người dân mà họ được phép làm hồ sơ được cấp sổ đỏ. Trước đây bạn của tôi cũng từng không được cấp sổ đỏ với lí do đã hết hạn mức đất ở không thể cấp giấy được. Tôi không hiểu lắm về vấn đề này và lí do sâu xa bên trong nó. Hiện nay Trách nhiệm xác định hạn mức đất ở là của cơ quan nào? Căn cứ vào đâu để xác định hạn mức đất ở theo quy định? Mong được luật sư tư vấn giúp. Tôi cảm ơn.

Cảm ơn bạn đã tin tưởng dịch vụ tư vấn của Luật sư tư vấn luật đất đai. Vấn đề này có thể hiểu như sau:

Hạn mức đất ở là gì theo quy định?

Hạn mức đất ở hiện nay có thể được hiểu nôm na là mức quy định về đất ở mà nhà nước đặt ra. Ví dụ đối với đất nông nghiệp thì hạn mức đất được cấp giấy chứng nhận sẽ khác, đất ở thì hạn mức cũng sẽ khác. Vậy dựa vào đâu để biết được hạn mức này? Quy định về hạn mức đất này có thể được hiểu như sau:

Hạn mức đất ở là mức giới hạn diện tích đất ở được cơ quan nhà nước có thẩm quyền sử dụng khi công nhận quyền sử dụng đất ở, giao đất ở.

Các đối tượng là những người dân cũng sẽ chỉ được cấp giấy chứng nhận cho phần diện tích đất ở nhỏ hơn hoặc bằng hạn mức, thay vào đó thì người dân vẫn sẽ được cấp giấy chứng nhận cho toàn bộ diện tích thửa đất đã có đủ điều kiện cấp sổ (cấp vượt hạn mức).

Hạn mức giao đất ở theo quy định của pháp luật hiện hành khác với các quy định về hạn mức đất nông nghiệp. Nếu như pháp luật quy định cụ thể hạn mức đất nông nghiệp phân theo từng loại đất nông nghiệp; và khu vực được xác định là phân theo đồng bằng; miền núi trung du. Hạn mức giao đất ở sẽ theo các quy định về hạn mức tại từng địa phương cụ thể căn cứ theo quy định của các văn bản pháp  luật hiện hành. 

 Việc phân bổ đất ở tại nông thôn trong quy hoạch; kế hoạch sử dụng đất theo quy định cũng cần phải đảm bảo thuận tiện cho sản xuất, đời sống của nhân dân; vệ sinh môi trường và theo định hướng hiện đại hóa nông thôn. Cùng với đó thì cũng khuyến khích việc Nhà nước có chính sách tạo điều kiện cho những chủ thể là người sống ở nông thôn có chỗ ở trên cơ sở tận dụng đất thuộc khu vực dân cư có sẵn và cũng rất cần hạn chế mở rộng đất ở trên đất nông nghiệp thông qua hình thức chuyển đổi mục đích sử dụng đất. Nhà nước có quy hoạch sử dụng đất để nhằm mục đích xây dựng nhà ở đô thị và có chính sách tạo điều kiện để giúp các chủ thể là những người sống tại đô thị có chỗ ở.

Trách nhiệm xác định hạn mức đất ở là của cơ quan nào?

Hiện nay thì việc xác định hạn mức đất là của cơ quan nhà nước. Bởi chỉ có họ mới có tầm nhìn bao quát nhất, đưa ra được chiến lược phát triển và cân bằng hạn mức sử dụng đất hợp lý. Những quy định về trách nhiệm xác định hạn mức đất ở sẽ do ủy ban nhân dân có thẩm quyền quyết định. Về những nhiệm vụ, trách nhiệm cụ thể thì có thể tham khảo nội dung sau đây:

Hạn mức giao đất ở được xác định dựa trên những căn cứ theo giấy tờ sử dụng đất. Khi cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất trên đó nội dung ghi là đất ở thì diện tích đó được công nhận là đất ở. Nói cách khác diện tích đất ở được thể hiện rõ ràng và chính xác nhất trên giấy chứng nhận quyền sử dụng đất. Theo quyết định giao đất của cơ quan Nhà nước có thẩm quyền thì nếu đất ở được Nhà nước giao thì diện tích đất ở được xác định theo quyết định giao đất của cơ quan Nhà nước có thẩm quyền. Nếu không có giấy tờ về quyền sử dụng đất, quyết định giao đất thì xác định đất đang sử dụng ổn định mà không phải do lấn chiếm, chuyển mục đích sử dụng đất trái phép thì loại đất được xác định theo hiện trạng đất đang sử dụng đất trái phép thì loại đất được xác định theo hiện trạng đất đang sử dụng trường hợp có nhà ở thì được công nhận là đất ở theo quy định. Đất đang sử dụng đất do lấn chiếm, chuyển mục đích sử dụng đất trái phép thì căn cứ vào nguồn gốc, quá trình quản lý, sử dụng đất để xác định loại đất. Thửa đất sử dụng vào nhiều mục đích khác nhau mà không thuộc trường hợp đất ở có vườn, ao trong cùng thửa đất. Nếu xác định được ranh giới sử dụng giữa các mục đích thì tách thửa đất theo từng mục đích và xác định mục đích cho từng thửa đất đó. Nếu không xác định được ranh giới sử dụng giữa các mục đích thì mục đích sử dụng đất chính được xác định theo loại đất có mức giá cao nhất trong bảng giá đất.

Đất ở nông thôn, diện tích đất ở được công nhận quyền sử dụng đất ở sẽ được xác định theo hạn mức đất ở sẽ được xác định theo hạn mức đất tương ứng. Nếu vượt quá hạn mức quy định thì chỉ được công nhận phần trong hạn mức, nếu nhỏ hơn hoặc bằng hạn mức thì diện tích đất ở được xác định sẽ là toàn bộ mảnh đất đó. Trường hợp đất vườn, ao nhưng không có giấy tờ xác định rõ ràng diện tích thì được xác định như sau: 

  • Ủy ban nhân dân cấp tỉnh căn cứ điều kiện tập quán tại địa phương quy định hạn mức công nhận đất ở cho mỗi hộ gia đình phù hợp với tập quán tại địa phương theo số lượng nhân khẩu trong hộ gia đình;
  • Trường hợp diện tích thửa đất lớn hơn hạn mức công nhận đất ở tại địa phương thì diện tích đất ở được xác định bằng hạn mức công nhận đất ở tại địa phương;
  • Trường hợp diện tích thửa đất nhỏ hơn hạn mức công nhận đất ở tại địa phương thì diện tích đất ở được xác định là toàn bộ diện tích thửa đất.
  • Trường hợp không có giấy tờ về quyền sử dụng đất theo quy định luật đất đai thì diện tích đất ở được xác định theo mức quy định tại khoản 4 điều 100 Luật đất đai. Trường hợp đất đã sử dụng ổn định kể từ ngày 15 tháng 10 năm 1993 thì diện tích đất ở được xác định theo mức đất ở giao cho mỗi hộ gia đình, cá nhân quy định tại khoản 2 điều 143 và khoản 4 điều 144.

Nguyên tắc xác định diện tích đất trong hạn mức giao đất thế nào?

Để xác định được diện tích đất trong hạn mức giao đất, cần có những nguyên tắc phù hợp và chủ trương thực hiện theo những nguyên tắc này thường xuyên, liên tục. Xác định dựa trên nguyên tắc sẽ giúp các chủ thể thực hiện đúng luật, bảo đảm cho quyền lợi của người có quyền, đồng thời thực hiện đúng tinh thần pháp luật đất đai. Cụ thể là:

Trách nhiệm xác định hạn mức đất ở Căn cứ theo khoản 1 Điều 7 Thông tư 76/2014/TT-BTC quy định như sau:

Xác định hạn mức giao đất ở để tính thu tiền sử dụng đất của hộ gia đình, cá nhân khi được Nhà nước cho phép chuyển mục đích sử dụng đất, công nhận quyền sử dụng đất
Hộ gia đình, cá nhân được Nhà nước cho phép chuyển mục đích sử dụng đất, công nhận quyền sử dụng đất và phải nộp tiền sử dụng đất theo quy định tại Điều 5, Điều 6, Điều 7, Điều 8 Nghị định số 45/2014/NĐ-CP; diện tích đất ở được xác định trong hạn mức để tính thu tiền sử dụng đất được hướng dẫn như sau:

  1. Việc xác định diện tích đất trong hạn mức phải đảm bảo nguyên tắc mỗi hộ gia đình (bao gồm cả hộ gia đình hình thành do tách hộ theo quy định của pháp luật), cá nhân chỉ được xác định diện tích đất trong hạn mức giao đất ở hoặc hạn mức công nhận quyền sử dụng đất ở một lần và trong phạm vi một tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương.
    Trường hợp hộ gia đình, cá nhân có nhiều thửa đất trong phạm vi một tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương thì hộ gia đình, cá nhân đó được cộng dồn diện tích đất của các thửa đất để xác định diện tích đất trong hạn mức giao đất ở hoặc hạn mức công nhận quyền sử dụng đất ở nhưng tổng diện tích đất lựa chọn không vượt quá hạn mức giao đất ở hoặc hạn mức công nhận quyền sử dụng đất ở tại địa phương nơi lựa chọn đầu tiên.

    Như vậy, việc xác định diện tích đất trong hạn mức giao đất ở phải đảm bảo nguyên tắc mỗi hộ gia đình (bao gồm cả hộ gia đình hình thành do tách hộ theo quy định của pháp luật), cá nhân chỉ được xác định diện tích đất trong hạn mức giao đất ở hoặc hạn mức công nhận quyền sử dụng đất ở một lần và trong phạm vi một tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương.

Trường hợp hộ gia đình, cá nhân có nhiều thửa đất trong phạm vi một tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương thì hộ gia đình, cá nhân đó được cộng dồn diện tích đất của các thửa đất để xác định diện tích đất trong hạn mức giao đất ở hoặc hạn mức công nhận quyền sử dụng đất ở nhưng tổng diện tích đất lựa chọn không vượt quá hạn mức giao đất ở hoặc hạn mức công nhận quyền sử dụng đất ở tại địa phương nơi lựa chọn đầu tiên.

Trách nhiệm xác định hạn mức đất ở là của cơ quan nào?

Tiền sử dụng đất trong hạn mức giao đất trong trường hợp nào được miễn?

Hiện nay người sử dụng đất cần có nghĩa vụ nộp tiền sử dụng đất đầy đủ và đúng hạn. Đối với trường hợp chủ thể được nhà nước giao đất thì ngoại trừ trường hợp được miễn tiền sử dụng đất, họ phải nộp tiền như các chủ thể khác. Tuy nhiên căn cứ nào để xác định được số tiền mà họ cần nộp khi được nhà nước giao đất cho sử dụng? Vấn đề này được chúng tôi phân tích và tổng hợp như sau:

Trách nhiệm xác định hạn mức đất ở Căn cứ theo Điều 13 Thông tư 76/2014/TT-BTC quy định như sau:

Miễn tiền sử dụng đất

Việc miễn tiền sử dụng đất được thực hiện theo quy định tại Điều 11 Nghị định số 45/2014/NĐ-CP; một số nội dung tại Điều này được hướng dẫn cụ thể như sau:

1. Miễn tiền sử dụng đất trong hạn mức giao đất ở trong trường hợp được Nhà nước giao đất, cho phép chuyển mục đích sử dụng đất, công nhận quyền sử dụng đất cho người có công với Cách mạng được thực hiện theo quy định của pháp luật về người có công. Việc miễn tiền sử dụng đất đối với người có công với Cách mạng chỉ được thực hiện khi có quyết định của cơ quan nhà nước có thẩm quyền về việc cho phép miễn tiền sử dụng đất theo pháp luật về người có công.

2. Hộ nghèo, hộ đồng bào dân tộc thiểu số được miễn tiền sử dụng đất phải có hộ khẩu thường trú tại địa phương thuộc vùng có điều kiện kinh tế – xã hội đặc biệt khó khăn; vùng biên giới, hải đảo theo quy định của pháp luật về Danh mục địa bàn có điều kiện kinh tế – xã hội đặc biệt khó khăn, vùng biên giới hải đảo.

3. Người được giao đất ở mới theo dự án di dời do thiên tai được miễn nộp tiền sử dụng đất khi không được bồi thường về đất tại nơi phải di dời (nơi đi).

Như vậy, tiền sử dụng đất trong hạn mức giao đất ở trong trường hợp sau sẽ được miễn:

– Miễn tiền sử dụng đất trong hạn mức giao đất ở trong trường hợp được Nhà nước giao đất, cho phép chuyển mục đích sử dụng đất, công nhận quyền sử dụng đất cho người có công với Cách mạng được thực hiện theo quy định của pháp luật về người có công. Việc miễn tiền sử dụng đất đối với người có công với Cách mạng chỉ được thực hiện khi có quyết định của cơ quan nhà nước có thẩm quyền về việc cho phép miễn tiền sử dụng đất theo pháp luật về người có công.

– Hộ nghèo, hộ đồng bào dân tộc thiểu số được miễn tiền sử dụng đất phải có hộ khẩu thường trú tại địa phương thuộc vùng có điều kiện kinh tế – xã hội đặc biệt khó khăn; vùng biên giới, hải đảo theo quy định của pháp luật về Danh mục địa bàn có điều kiện kinh tế – xã hội đặc biệt khó khăn, vùng biên giới hải đảo.

– Người được giao đất ở mới theo dự án di dời do thiên tai được miễn nộp tiền sử dụng đất khi không được bồi thường về đất tại nơi phải di dời (nơi đi).

Thông tin liên hệ

Trên đây là nội dung liên quan đến vấn đề “Trách nhiệm xác định hạn mức đất ở là của cơ quan nào?” Nếu quý khách hàng đang có bất kỳ băn khoăn hay thắc mắc đến dịch vụ tư vấn pháp lý tra cứu quy hoạch đất đai…. cần được giải đáp, các Luật sư, luật gia chuyên môn sẽ tư vấn, giúp đỡ tận tình, hãy gọi cho chúng tôi để được tư vấn nhanh chóng, hiệu quả.

Mời bạn xem thêm:

Câu hỏi thường gặp

Có mấy loại hạn mức liên quan đến đất ở?

Hạn mức liên quan đến đất ở gồm 02 loại, đó là hạn mức công nhận đất ở và hạn mức giao đất ở. Hai loại hạn mức này đều do Ủy ban nhân dân cấp tỉnh quyết định.
* Hạn mức công nhận đất ở
Hạn mức công nhận đất ở là mức giới hạn diện tích đất ở được cơ quan nhà nước có thẩm quyền sử dụng để trao quyền sử dụng đất cho người đang sử dụng đất ổn định mà không có nguồn gốc được Nhà nước giao đất, cho thuê đất thông qua việc cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất lần đầu đối với thửa đất xác định.
* Hạn mức giao đất ở
Hạn mức giao đất ở là mức giới hạn diện tích đất ở Nhà nước giao đất cho người dân thông qua quyết định giao đất. Hạn mức giao đất ở gồm hạn mức tối thiểu và hạn mức tối đa, trong đó hạn mức tối đa là diện tích tối đa mà người dân có thể được giao.

Xác định diện tích đất ở theo giấy tờ về quyền sử dụng đất thế nào?

Căn cứ khoản 2 Điều 11 Luật Đất đai 2013, diện tích đất ở khi cấp Sổ đỏ, Sổ hồng bao nhiêu phụ thuộc vào giấy tờ chứng minh quyền sử dụng đất mà người dân có (giấy tờ ghi bao nhiêu m2 đất ở thì được cấp bấy nhiêu).

Trường hợp không có giấy tờ về quyền sử dụng đất, quyết định giao đất thì xác định như  thế nào?

Đất đang sử dụng đất ổn định mà không phải do lấn, chiếm, chuyển mục đích sử dụng đất trái phép thì loại đất được xác định theo hiện trạng đất đang sử dụng.
– Đất đang sử dụng đất do lấn, chiếm, chuyển mục đích sử dụng đất trái phép thì căn cứ vào nguồn gốc, quá trình quản lý, sử dụng đất để xác định loại đất.