Bố mất mẹ có quyền bán đất không?

19/09/2023 | 16:52 53 lượt xem Gia Vượng

Khi cha mẹ qua đời, tài sản thừa kế sẽ trở thành một vấn đề nhạy cảm, đòi hỏi sự quan tâm đến quy định của pháp luật hoặc theo di chúc mà người để lại di sản đã để lại. Trong số các tài sản thừa kế, đất đai thường là một phần quan trọng và có giá trị lớn, đồng thời cũng là nguồn gây ra không ít khó khăn và vướng mắc trong quá trình phân chia chuyển nhượng. Vậy khi Bố mất mẹ có quyền bán đất không?

Căn cứ pháp lý

Bố mất mẹ có quyền bán đất không?

Sở hữu đất đai có thể là một biểu tượng vững chắc của sự thịnh vượng và ổn định trong gia đình. Tuy nhiên, việc xác định cụ thể làm thế nào để phân chia đất đai này có thể gây ra mâu thuẫn, bất đồng và thậm chí là xung đột trong gia đình. Điều này thường xảy ra khi có nhiều người thừa kế, và mỗi người có quan điểm và mong muốn riêng về tài sản này.

Căn cứ Điều 35 Luật Hôn nhân và Gia đình 2014, bất động sản là quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở là tài sản chung của vợ chồng được định đoạt khi có sự thỏa thuận chung của cả hai.

Việc thỏa thuận này phải được lập thành văn bản có công chứng hoặc chứng thực.

Tuy nhiên, khi bố mất, phần tài sản chung với mẹ sẽ được chia thừa kế theo pháp luật (trong trường hợp bố mất không để lại di chúc) theo quy định của Bộ luật Dân sự 2015.

Điều này cũng đồng nghĩa rằng, mẹ sẽ không được tự mình định đoạt (ví dụ mua bán, tặng cho…) đất đai, căn hộ chung cư, nhà ở là tài sản chung của ba mẹ.

Mặc dù vậy, trong một số trường hợp sau đây, việc định đoạt sẽ do người mẹ sẽ tự quyết định, gồm:

  • Toàn bộ những người thừa kế của ba (trừ mẹ) đều từ chối nhận di sản hoặc không có quyền nhận di sản;
  • Hoặc toàn bộ những người thừa kế của ba đều tặng cho mẹ phần di sản mà họ được hưởng từ ba tại thời điểm phân chia di sản;
  • Hoặc trong trường hợp nếu đất đai, nhà cửa là tài sản riêng của mẹ (tài sản riêng của vợ theo quy định của pháp luật về hôn nhân và gia đình) thì mẹ bạn có quyền được tự định đoạt mà không ai có quyền ngăn cản.

Thủ tục sang tên sổ đỏ cho mẹ khi bố mất không để lại di chúc

“Sang tên Sổ đỏ” là một cụm từ phổ biến trong lĩnh vực bất động sản, được người dân sử dụng để chỉ thủ tục quan trọng liên quan đến việc cập nhật thông tin trên Sổ đỏ. Sổ đỏ là một văn bản quan trọng trong việc chứng nhận quyền sở hữu và quản lý tài sản như nhà, đất đai. Thủ tục sang tên sổ đỏ cho mẹ khi bố mất không để lại di chúc như sau:

Bước 1: Tổ chức cuộc họp gia đình, với điều kiện tất cả các thành viên trong diện được hưởng thừa kế phải ký tên vào Biên bản họp gia đình, đồng ý để mẹ đứng tên chủ sở hữu trong sổ đỏ.

Bố mất mẹ có quyền bán đất không?

Sau đó người mẹ mang sổ đỏ, giấy ủy quyền, bản sao giấy chứng tử bố, biên bản họp gia đình, bản sao sổ hộ khẩu và Chứng minh nhân dân/Căn cước công dân của mình đến Ủy ban nhân dân xã (phường, thị trấn) hoặc văn phòng đăng ký đất đai để làm thủ tục sang tên trong Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất.

Bước 2: Khai nhận di sản thừa kế: có thể liên hệ với phòng công chứng tại tỉnh, thành phố nơi có tài sản để tiến hành thủ tục khai nhận di sản thừa kế; sau đó, văn bản khai nhận di sản sẽ được niêm yết công khai tại Ủy ban nhân dân xã, phường trong vòng 15 ngày làm việc.

Bước 3: Chuẩn bị hồ sơ đăng ký biến động đất đai và nộp tại cơ quan có thẩm quyền. Hồ sơ bao gồm:

  • 02 tờ khai lệ phí trước bạ;
  • 02 tờ khai thuế thu nhập cá nhân;
  • Văn bản thỏa thuận chia di sản thừa kế;
  • Văn bản khai nhận di sản thừa kế;
  • 01 bản chính Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất (sổ đỏ), quyền sở hữu nhà ở và tài sản gắn liền với đất;
  • 01 bản sao có chứng thực Chứng minh nhân dân & Sổ hộ khẩu của mẹ bạn;
  • Ngoài ra trường hợp này của bạn cần cung cấp thêm giấy tờ chứng minh quan hệ nhân thân của người cho và người nhận để được miễn thuế thu nhập cá nhân.
  • Đơn đề nghị đăng ký biến động

Nơi nộp hồ sơ:

  • Văn phòng đăng ký đất đai chi nhánh huyện, quận, thị xã, thành phố thuộc tỉnh nơi có đất.
  • Hộ gia đình, cá nhân nộp tại Ủy ban nhân dân cấp xã nơi có đất (xã, phường, thị trấn) nếu có nhu cầu.

Bước 4: Văn phòng đăng ký đất đai có trách nhiệm kiểm tra hồ sơ và tiến hành việc chỉnh lý, cập nhật biến động vào hồ sơ địa chính, cơ sở dữ liệu đất đai; trao Giấy chứng nhận cho người được cấp hoặc gửi Ủy ban nhân dân cấp xã để trao đổi với trường hợp nộp hồ sơ tại cấp xã; trả Giấy chứng nhận đã xác nhận cho người nộp hồ sơ đã hoàn thành nghĩa vụ tài chính.

Thủ tục khai nhận di sản thừa kế là bao lâu?

Sau khi xác minh và kiểm tra hồ sơ của người yêu cầu công chứng và xác định rằng nó đủ điều kiện và tuân theo quy định của pháp luật, cơ quan công chứng sẽ tiến hành thụ lý công chứng các văn bản liên quan đến phân chia di sản hoặc văn bản khai nhận di sản. Quá trình này đòi hỏi sự chính xác và cẩn trọng để đảm bảo tính hợp pháp và minh bạch trong việc xử lý di sản gia đình.

Thụ lý công chứng phải được hoàn thành trong một thời hạn cố định, thường là 15 ngày, tính từ ngày niêm yết thông báo về việc thụ lý. Trong khoảng thời gian này, người có quyền khiếu nại hoặc tố cáo bất kỳ vấn đề nào liên quan đến di sản phải nộp đơn khiếu nại hoặc tố cáo tới cơ quan công chứng hoặc cơ quan quản lý bất động sản để giải quyết.

Nếu không có khiếu nại hoặc tố cáo nào được nộp trong khoảng thời gian 15 ngày kể từ ngày niêm yết, cơ quan công chứng sẽ tiến hành chứng nhận văn bản thừa kế. Điều này có nghĩa rằng văn bản đó sẽ được coi là chứng minh quyền sở hữu của người thừa kế đối với tài sản cụ thể mà nó đề cập. Quá trình này đảm bảo tính công bằng và đáng tin cậy trong việc xử lý di sản gia đình theo quy định của pháp luật.

Thông tin liên hệ:

Trên đây là nội dung bài viết liên quan đến vấn đề “Bố mất mẹ có quyền bán đất không?“. Hy vọng bài viết có ích cho độc giả, Tư vấn luật đất đai với đội ngũ luật sư, luật gia và chuyên viên pháp lý dày dặn kinh nghiệm, chúng tôi sẽ cung cấp dịch vụ pháp lý như tư vấn pháp lý về giá thu hồi đất. Chúng tôi luôn sẵn sàng lắng nghe mọi thắc mắc của quý khách hàng. Thông tin chi tiết quý khách hàng vui lòng liên hệ qua số hotline: 0833102102

Mời bạn xem thêm:

Câu hỏi thường gặp

Điều kiện để di chúc chia thừa kế đất đai nhà ở hợp pháp là gì?

Điều 630 Bộ luật Dân sự 2015 quy định di chúc hợp pháp là di chúc phải có đủ các điều kiện sau:
– Người lập di chúc minh mẫn, sáng suốt trong khi lập di chúc; không bị lừa dối, đe doạ, cưỡng ép;
– Nội dung của di chúc không vi phạm điều cấm của luật, không trái đạo đức xã hội; hình thức di chúc không trái quy định của luật.

Trường hợp nào không được thừa kế đất đai nhà cửa?

Điều 621 Bộ luật Dân sự 2015, có 05 trường hợp sau đây không được quyền hưởng di sản, cũng như quyền thừa kế nhà đất, bao gồm:
Người bị kết án về hành vi cố ý xâm phạm tính mạng, sức khoẻ hoặc về hành vi ngược đãi nghiêm trọng, hành hạ người để lại di sản, xâm phạm nghiêm trọng danh dự, nhân phẩm của người đó.
Người vi phạm nghiêm trọng nghĩa vụ nuôi dưỡng người để lại di sản.
Người bị kết án về hành vi cố ý xâm phạm tính mạng người thừa kế khác nhằm hưởng một phần hoặc toàn bộ phần di sản mà người thừa kế đó có quyền hưởng.
Người có hành vi lừa dối, cưỡng ép hoặc ngăn cản người để lại di sản trong việc lập di chúc; giả mạo di chúc, sửa chữa di chúc, hủy di chúc, che giấu di chúc nhằm hưởng một phần hoặc toàn bộ di sản trái với ý chí của người để lại di sản.
Đối với những đối tượng này vẫn được hưởng di sản, nếu người để lại di sản đã biết hành vi của những người đó, nhưng vẫn cho họ hưởng di sản theo di chúc: Con đã thành niên có khả năng lao động và toàn bộ di sản được thừa kế theo di chúc hợp pháp nhưng không cho người con đó hưởng thừa kế
Và theo khoản 1 Điều 644 Bộ luật Dân sự năm 2015 quy định, nếu con đã thành niên (từ đủ 18 tuổi trở lên) có khả năng lao động không được hưởng di sản sản thừa kế khi:
Người lập di chúc không cho người đó hưởng thừa kế theo di chúc.
Toàn bộ di sản là quyền sử dụng đất, nhà ở được thừa kế theo di chúc hợp pháp.

Điều kiện mảnh đất để hưởng thừa kế đất đai là gì?

Có Giấy chứng nhận;
Đất không có tranh chấp;
Quyền sử dụng đất không bị kê biên để bảo đảm thi hành án;
Trong thời hạn sử dụng đất.