Nguyên tắc thu hồi đất ra sao theo quy định năm 2023

27/07/2023 | 17:50 17 lượt xem Trà Ly

Khi thu hồi đất vì lí do quốc phòng, an ninh hoặc phục vụ cho lợi ích quốc gia, phát triển kinh tế – xã hội, cơ quan có thẩm quyền sẽ phải bồi thường, đền bù đất, Việc bồi thường, đền bù đất cần được thực hiện theo nguyên tắc quy định. Vậy, Nguyên tắc thu hồi đất ra sao theo quy định năm 2023? Để hiểu rõ hơn về vấn đề này, hãy theo dõi bài viết dưới đây của Tư vấn luật đất đai nhé.

Căn cứ pháp lý

  • Luật Đất đai 2013 

Nhà nước thu hồi đất là gì?

Tại khoản 11 Điều 3 Luật Đất đai 2013 quy định về nhà nước thu hồi đất là việc Nhà nước quyết định thu lại quyền sử dụng đất của người được Nhà nước trao quyền sử dụng đất hoặc thu lại đất của người sử dụng đất vi phạm pháp luật về đất đai.

Các trường hợp thu hồi đất

Để phục vụ cho việc phát triển kinh tế xã hội hay quốc phòng an ninh hoặc do vi phạm pháp luật về nhà nước có thể thu hồi đất của người sử dụng đất. Căn cứ Điều 16 Luật Đất đai 2013 quy định về nhà nước quyết định thu hồi đất, trưng dụng đất như sau:

– Nhà nước quyết định thu hồi đất trong các trường hợp sau đây:

+ Thu hồi đất vì mục đích quốc phòng, an ninh; phát triển kinh tế – xã hội vì lợi ích quốc gia, công cộng;

+ Thu hồi đất do vi phạm pháp luật về đất đai;

+ Thu hồi đất do chấm dứt việc sử dụng đất theo pháp luật, tự nguyện trả lại đất, có nguy cơ đe dọa tính mạng con người.

– Nhà nước quyết định trưng dụng đất trong trường hợp thật cần thiết để thực hiện nhiệm vụ quốc phòng, an ninh hoặc trong tình trạng chiến tranh, tình trạng khẩn cấp, phòng, chống thiên tai.

Nguyên tắc thu hồi đất ra sao theo quy định năm 2023

Nguyên tắc thu hồi đất ra sao?

Khi bồi thường, đền bù thu hồi đất cơ quan có thẩm quyền cần thực hiẹn theo nguyên tắc mà pháp luật dã quy định. Để đảm bảo quyền và nghãi vụ của mình, người sử dụng đất cũng như cơ quan có thẩm quyền cần nắm được quy định này. Nguyên tắc bồi thường về đất khi Nhà nước thu hồi đất được quy định tại Điều 74 Luật Đất đai 2013 như sau:

– Người sử dụng đất khi Nhà nước thu hồi đất nếu có đủ điều kiện được bồi thường quy định tại Điều 75 Luật Đất đai 2013 thì được bồi thường.

– Việc bồi thường được thực hiện bằng việc giao đất có cùng mục đích sử dụng với loại đất thu hồi, nếu không có đất để bồi thường thì được bồi thường bằng tiền theo giá đất cụ thể của loại đất thu hồi do Ủy ban nhân dân cấp tỉnh quyết định tại thời điểm quyết định thu hồi đất.

– Việc bồi thường khi Nhà nước thu hồi đất phải bảo đảm dân chủ, khách quan, công bằng, công khai, kịp thời và đúng quy định của pháp luật.

Thẩm quyền bồi thường khi thu hồi đất

Trình tự, thủ tục Nhà nước thu hồi đất và tiến hành đền bù, bồi thường giải phóng mặt bằng được thực hiện theo quy định tại Điều 69 Luật Đất đai 2013 và các văn bản khác có liên quan.

Theo đó, tùy thuộc đối tượng người sử dụng đất bị thu hồi đất mà cơ quan có thẩm quyền quyết định việc đền bù bồi thường cũng có sự khác biệt, hay nói cách khác, cơ quan có thẩm quyền ra quyết định thu hồi đất là cơ quan có thẩm quyền quyết định phương án đền bù, bồi thường, giải phóng mặt bằng, hỗ trợ tái định cư.

Cụ thể, căn cứ Điều 66 Luật Đất đai 2013 quy định về thẩm quyền thu hồi đất, suy ra, cơ quan có thẩm quyền quyết định việc đền bù bồi thường, hỗ trợ tái định cư là:

– UBND cấp tỉnh nơi có đất quyết định phương án bồi thường, hỗ trợ, tái định cư cho các trường hợp người sử dụng đất là:

+ Tổ chức, tổ chức nước ngoài có chức năng ngoại giao, hoặc cơ sở tôn giáo, người Việt Nam định cư ở nước ngoài hoặc doanh nghiệp có vốn đầu tư nước ngoài (trừ các trường hợp là người quản lý, sử dụng đất nông nghiệp thuộc quỹ đất công ích của xã, phường thị trấn);

+ Người sử dụng đất đang quản lý, sử dụng…đất nông nghiệp thuộc quỹ đất công ích của xã, phường, thị trấn theo quy định;

– UBND cấp huyện nơi có đất quyết định phương án bồi thường, hỗ trợ tái định cư cho các trường hợp người sử dụng đất là:

+ Hộ gia đình, cá nhân, cộng đồng dân cư;

+ Hoặc người Việt Nam định cư ở nước ngoài được sở hữu nhà ở tại Việt Nam.

Như vậy, tùy thuộc từng đối tượng người sử dụng đất mà thẩm quyền quyết định phương án đền bù, bồi thường, hỗ trợ tái định cư khi Nhà nước thu hồi đất cũng có sự khác biệt.

Thông tin liên hệ

Tư vấn Luật đất đai đã cung cấp đầy đủ thông tin liên quan đến vấn đề Nguyên tắc thu hồi đất ra sao theo quy định năm 2023. Ngoài ra, chúng tôi có hỗ trợ dịch vụ, thông tin pháp lý khác liên quan và các thông tin pháp lý như mẫu gia hạn hợp đồng thuê nhà. Nếu bạn gặp khó khăn về pháp lý, hãy liên hệ cho chúng tôi: 0833.102.102

Câu hỏi thường gặp

Điều kiện để được đền bù bồi thường về đất khi bị thu hồi đất?

Điều 75 Luật Đất đai 2013 quy định các điều kiện để được đền bù bồi thường về đất khi người sử dụng đất bị thu hồi như sau:
– Người sử dụng đất là hộ gia đình, cá nhân:
+ Đất không phải là đất thuê trả tiền thuê đất hàng năm;
+ Thửa đất đã có Giấy chứng nhận (Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, Giấy chứng nhận quyền sở hữu nhà ở và quyền sử dụng đất ở, Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất) hoặc có đủ điều kiện để được cấp Giấy chứng nhận theo quy định của Luật Đất đai 2013 mà chưa được cấp;

Thời hạn thông báo thu hồi đất là khi nào?

Khoản 1 Điều 67 Luật Đất đai 2013 quy định trước khi có quyết định thu hồi đất cơ quan nhà nước có thẩm quyền phải thông báo thu hồi cho người sử dụng đất biết trước thời điểm thu hồi một khoảng thời gian nhất định, cụ thể:
– Chậm nhất là 90 ngày đối với đất nông nghiệp.
– Chậm nhất là 180 ngày đối với đất phi nông nghiệp.