Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất không chỉ đóng vai trò trong việc chứng nhận quyền sử dụng đất, mà còn liên quan đến việc xác nhận quyền sở hữu tài sản gắn liền với đất. Những tài sản này bao gồm nhà ở và các tài sản khác liên quan mật thiết đến đất đai. Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất được cấp bởi cơ quan quản lý nhà nước có thẩm quyền, thông qua việc chứng nhận, xác định quyền sở hữu của cá nhân hoặc tổ chức đối với một miếng đất cụ thể. Khi chứng nhận quyền sử dụng đất, người sở hữu sẽ có quyền sử dụng, giao dịch, kế thừa, cho thuê, hay tặng lại đất theo quy định pháp luật. Vậy tài sản gắn liền với đất được hiểu là như thế nào? Và điều kiện cho thuê tài sản gắn liền với đất năm 2023 là gì?
Căn cứ pháp lý
Quy định pháp luật về tài sản gắn liền với đất như thế nào?
Theo quy định của Điều 105 Bộ luật dân sự năm 2015, tài sản được định nghĩa là các vật, tiền, giấy tờ có giá trị và quyền tài sản. Tài sản bao gồm cả bất động sản và động sản. Bất động sản là các tài sản cố định không thể di chuyển được, như đất đai và các công trình xây dựng liên quan. Trong khi đó, động sản là các tài sản có thể di chuyển, chẳng hạn như tiền, ô tô, hàng hóa.
Theo khoản 1 Điều 104 Luật Đất đai năm 2013, tài sản gắn liền với đất bao gồm các yếu tố sau:
- Nhà ở: Được hiểu là các công trình xây dựng có chức năng là nơi sinh hoạt, ở của người dân và được sử dụng cho mục đích chính đáng theo quy định pháp luật.
- Các công trình xây dựng khác: Gồm các công trình có tính chất xây dựng và gắn liền với đất, như nhà xưởng, nhà kho, công trình dịch vụ, cầu đường, hầm mỏ, và các công trình khác.
- Rừng sản xuất là rừng trồng và cây lâu năm có tại thời điểm cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất: Đây là các khu vực rừng được trồng hoặc chăm sóc có tính chất sản xuất, có tác động lớn đến giá trị và tiềm năng kinh tế của tài sản đất đai.
Các tài sản trên, khi được kết hợp với đất đai, tạo thành những tài sản gắn liền với đất. Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất được cấp cho người sở hữu những tài sản này, xác nhận quyền sở hữu và quyền sử dụng đất đai cùng với các tài sản liên quan. Sự phân loại và xác định rõ ràng về tài sản gắn liền với đất là cơ sở pháp lý quan trọng trong việc quản lý và bảo vệ tài sản đất đai, đồng thời đảm bảo quyền lợi của các chủ sở hữu và tạo thuận lợi cho các hoạt động kinh doanh và đầu tư trên đất đai.
Tài sản gắn liền với đất gồm những gì?
Khi yêu cầu cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất (gọi tắt là giấy chứng nhận quyền sử dụng đất), người dân có quyền đề nghị chỉ chứng nhận quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất. Điều này dựa trên khoản 1 Điều 104 Luật đất đai năm 2013 số 45/2013/QH13
Tài sản gắn liền với đất, theo khoản 1 Điều 104 Luật đất đai, bao gồm:
- Nhà ở: Là công trình xây dựng được xác định có mục đích để ở và phục vụ các nhu cầu sinh hoạt của hộ gia đình và cá nhân. Hiện nay, nhà ở có nhiều loại, như sau:
- Nhà ở riêng lẻ: Nhà ở được xây dựng trên thửa đất riêng biệt thuộc quyền sử dụng hợp pháp của tổ chức, hộ gia đình hoặc cá nhân, bao gồm nhà biệt thự, nhà ở liền kề và nhà ở độc lập.
- Nhà chung cư: Nhà có từ 2 tầng trở lên, có nhiều căn hộ, có lối đi và cầu thang chung, có phần sở hữu riêng và phần sở hữu chung, và hệ thống công trình hạ tầng sử dụng chung cho các hộ gia đình, cá nhân hoặc tổ chức. Bao gồm cả nhà chung cư được xây dựng với mục đích để ở và nhà chung cư được xây dựng với mục đích sử dụng hỗn hợp để ở và kinh doanh.
- Nhà ở thương mại: Nhà ở được đầu tư xây dựng để bán, cho thuê, hoặc cho thuê mua theo cơ chế thị trường.
- Nhà ở công vụ: Nhà ở được sử dụng để cung cấp cho các đối tượng thuộc diện được ở nhà công vụ theo quy định thuê trong thời gian đảm nhận chức vụ hoặc công tác.
- Nhà ở để phục vụ tái định cư: Nhà ở được bố trí cho các hộ gia đình hoặc cá nhân thuộc diện được tái định cư khi Nhà nước thu hồi đất ở hoặc bị giải tỏa nhà ở.
- Nhà ở xã hội: Nhà ở có sự hỗ trợ của Nhà nước cho các đối tượng được hưởng chính sách hỗ trợ về nhà ở theo quy định của Luật nhà ở.
- Công trình xây dựng khác.
- Rừng sản xuất là rừng trồng.
- Cây lâu năm.
Như vậy, giấy chứng nhận quyền sử dụng đất cũng có thể chỉ chứng nhận quyền sở hữu nhà ở và các tài sản gắn liền với đất, phù hợp với yêu cầu và đề nghị của người dân. Sự phân loại chi tiết về các loại tài sản gắn liền với đất này giúp đảm bảo tính chính xác và minh bạch trong việc quản lý và bảo vệ tài sản đất đai, đồng thời tạo điều kiện thuận lợi cho việc sử dụng và giao dịch đất đai một cách hợp pháp và hiệu quả.
Điều kiện cho thuê tài sản gắn liền với đất năm 2023
Về việc bán tài sản gắn liền với đất thuê của Nhà nước theo hình thức trả tiền thuê đất hàng năm, pháp luật đất đai có các quy định như sau:
Tại điểm c khoản 1 Điều 175 Luật Đất đai năm 2013 quy định về quyền và nghĩa vụ của tổ chức kinh tế, tổ chức sự nghiệp công lập sử dụng đất thuê trả tiền thuê đất hàng năm, rằng:
“1. Tổ chức kinh tế, tổ chức sự nghiệp công lập được Nhà nước cho thuê đất thu tiền thuê đất hàng năm có các quyền và nghĩa vụ sau đây:
…
c) Bán tài sản thuộc sở hữu của mình gắn liền với đất thuê khi có đủ điều kiện quy định tại Điều 189 của Luật này; người mua tài sản được Nhà nước tiếp tục cho thuê đất theo mục đích đã được xác định;…”
Theo đó, để tổ chức kinh tế, tổ chức sự nghiệp công lập được bán tài sản thuộc sở hữu của mình gắn liền với đất thuê của Nhà nước theo hình thức trả tiền thuê đất hàng năm thì phải đáp ứng đủ điều kiện quy định tại Điều 189 Luật Đất đai năm 2013.
Khoản 1 Điều 189 Luật Đất đai năm 2013 về điều kiện bán tài sản gắn liền với đất được Nhà nước cho thuê thu tiền thuê đất hàng năm có quy định:
“1. Tổ chức kinh tế, hộ gia đình, cá nhân, người Việt Nam định cư ở nước ngoài, doanh nghiệp có vốn đầu tư nước ngoài được bán tài sản gắn liền với đất thuê của Nhà nước khi có đủ các điều kiện sau đây:
a) Tài sản gắn liền với đất thuê được tạo lập hợp pháp theo quy định của pháp luật;
b) Đã hoàn thành việc xây dựng theo đúng quy hoạch xây dựng chi tiết và dự án đầu tư đã được phê duyệt, chấp thuận.”
Như vậy, để bán tài sản gắn liền với đất được Nhà nước cho thuê thu tiền thuê đất hàng năm thì phải thỏa mãn các yếu tố:
– Về chủ thể: Tổ chức kinh tế, tổ chức sự nghiệp công lập, hộ gia đình, cá nhân, người Việt Nam định cư ở nước ngoài, doanh nghiệp có vốn đầu tư nước ngoài.
– Về điều kiện:
(i) Tài sản gắn liền với đất thuê mà chủ thể có ý định bán phải là tài sản được tạo lập hợp pháp theo quy định của pháp luật. Mà để được xem là tài sản được tạo lập hợp pháp thì tài sản đó phải không thuộc một trong các trường hợp sau:
+ Tài sản gắn liền với đất mà thửa đất có tài sản đó không đủ điều kiện được cấp Giấy chứng quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất theo quy định của Luật Đất đai năm 2013 và Nghị định 43/2014/NĐ-CP Quy định chi tiết thi hành một số điều của Luật Đất đai;
+ Nhà ở hoặc công trình xây dựng khác được xây dựng tạm thời trong thời gian xây dựng công trình chính hoặc xây dựng bằng vật liệu tranh tre, nứa, lá, đất; công trình phụ trợ nằm ngoài phạm vi công trình chính và để phục vụ cho việc quản lý, sử dụng, vận hành công trình chính;
+ Tài sản gắn liền với đất đã có thông báo hoặc quyết định giải tỏa, phá dỡ hoặc đã có thông báo, quyết định thu hồi đất của cơ quan nhà nước có thẩm quyền;
+ Nhà ở, công trình được xây dựng sau thời điểm công bố cấm xây dựng; xây dựng lấn, chiếm mốc giới bảo vệ các công trình hạ tầng kỹ thuật, di tích lịch sử văn hóa đã xếp hạng; tài sản gắn liền với đất được tạo lập từ sau thời điểm quy hoạch được cơ quan nhà nước có thẩm quyền phê duyệt mà tài sản được tạo lập đó không phù hợp với quy hoạch được duyệt tại thời điểm cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất;
+ Tài sản thuộc sở hữu của Nhà nước, trừ trường hợp tài sản đã được xác định là phần vốn của Nhà nước đóng góp vào doanh nghiệp theo hướng dẫn của Bộ Tài chính;
+ Tài sản gắn liền với đất không thuộc trường hợp được chứng nhận quyền sở hữu nhà ở, quyền sở hữu công trình xây dựng không phải là nhà ở, quyền sở hữu rừng sản xuất là rừng trồng và quyền sở hữu cây lâu năm theo quy định tại các Điều 31, 32, 33 và 34 của Nghị định 43/2014/NĐ-CP;
+ Tài sản tạo lập do chuyển mục đích sử dụng đất trái phép.
(Theo Điều 35 Nghị định 43/2014/NĐ-CP)
(ii) Chủ thể đã hoàn thành việc xây dựng theo đúng quy hoạch xây dựng chi tiết và dự án đầu tư đã được phê duyệt, chấp thuận.
Khi thỏa mãn được những yếu tố nêu trên, người sử dụng đất sẽ hoàn toàn có quyền được bán tài sản gắn liền với đất được Nhà nước cho thuê thu tiền thuê đất hàng năm.
Thông tin liên hệ:
Trên đây là nội dung liên quan đến vấn đề “Điều kiện cho thuê tài sản gắn liền với đất năm 2023“. Nếu quý khách hàng đang có bất kỳ băn khoăn hay thắc mắc đến dịch vụ pháp lý tư vấn soạn thảo hợp đồng cho thuê nhà đất, cần được giải đáp, các Luật sư, luật gia chuyên môn sẽ tư vấn, giúp đỡ tận tình, hãy gọi cho chúng tôi qua số hotline 0833102102 để được tư vấn nhanh chóng, hiệu quả.
Mời bạn xem thêm bài viết:
- Khi nào thì nhà ở xã hội có thể được bán lại năm 2022?
- Đất chưa có Sổ đỏ, bác ruột vẫn có thể tặng cho cháu hay không?
- Mẫu hợp đồng cho mượn nhà ở năm 2022
Câu hỏi thường gặp
Đơn đăng ký, cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất theo Mẫu số 04a/ĐK;
Một trong các giấy tờ quy định tại các Điều 31, 32, 33 và 34 của Nghị định số 43/2014/NĐ-CP;
Cơ quan tiếp nhận hồ sơ:
+ Nộp hồ sơ tại Chi nhánh Văn phòng đăng ký đất đai cấp huyện, .
+ Hộ gia đình, cá nhân, cộng đồng dân cư nộp hồ sơ tại UBND cấp xã (xã, phường, thị trấn) nếu có nhu cầu.
– Thời gian thực hiện:
+ Không quá 15 ngày, riêng đối với các xã miền núi, hải đảo, vùng sâu, vùng xa, vùng có điều kiện kinh tế – xã hội khó khăn thì thời gian thực hiện được tăng thêm 15 ngày.
+ Thời gian được tính kể từ ngày nhận được hồ sơ hợp lệ; không bao gồm thời gian thực hiện nghĩa vụ tài chính của người SDĐ, thời gian xem xét xử lý đối với trường hợp SDĐ có vi phạm pháp luật, thời gian trưng cầu giám định.
Khi đăng ký tài sản gắn liền với đất sẽ được cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất và quyền sở hữu nhà và tài sản gắn liền với đất.
Theo quy định tại khoản 16 Điều 3 Luật Đất đai 2013 thì:
16. Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất là chứng thư pháp lý để Nhà nước xác nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở, tài sản khác gắn liền với đất hợp pháp của người có quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và quyền sở hữu tài sản khác gắn liền với đất.