Miễn giảm tiền sử dụng đất đồng bào dân tộc như thế nào?

13/07/2023 | 15:59 34 lượt xem SEO Tài

Tiền sử dụng đất là khoản tiền được nộp hàng năm của người sử dụng đất. Đây được coi là khoản tiền thuế trong lĩnh vực sử dụng đất. Để tạo điều kiện thuận lợi cho người dân và áp dụng các chính sách an sinh với các nhóm đối tượng đặc biệt. Nhà nước đã có những quy định cụ thể đối với việc miễn giảm tiền sử dụng đất với các nhóm đối tượng chính sách một trong số đó có người đồng bào dân tộc. Vậy quy định cụ thể về miễn giảm tiền thuế đất với người dân tộc như thế nào? Mời bạn đón đọc bài viết “Miễn giảm tiền sử dụng đất đồng bào dân tộc” dưới đây của Tư vấn luật đất đai để có thêm những thông tin cần thiết.

Căn cứ pháp lý

Tiền sử dụng đất là gì?

Tiền sử dụng đất có thể hiểu là nghĩa vụ tài chính của người sử dụng đất nhưng khác nhau ở chỗ: Tiền sử dụng đất là số tiền phải trả cho Nhà nước và chỉ thực hiện khi thuộc một trong ba trường hợp sau: Được Nhà nước giao đất có thu tiền sử dụng; được cơ quan nhà nước có thẩm quyền cho phép chuyển mục đích sử dụng đất; được Nhà nước công nhận quyền sử dụng đất (cấp Sổ đỏ, Sổ hồng cho đất có nguồn gốc không phải là đất được Nhà nước giao, cho thuê), trừ trường hợp được miễn hoặc không phải nộp.

Theo quy định tại khoản 21 Điều 3 của Luật Đất đai năm 2013 thì tiền sử dụng đất là số tiền mà người sử dụng đất phải trả cho Nhà nước khi được Nhà nước giao đất có thu tiền sử dụng đất, cho phép chuyển mục đích sử dụng đất, công nhận quyền sử dụng đất. 

Đối tượng thu tiền sử dụng đất căn cứ theo Điều 2 của Nghị định 45/2014/NĐ-CP của Chính phủ quy định về thu tiền sử dụng đất thì sẽ có 03 nhóm đối tượng thu tiền sử dụng đất sau:

– Nhóm 1: Người được Nhà nước giao đất để sử dụng vào các mục đích.

  • Hộ gia đình, cá nhân được giao đất ở;
  • Tổ chức kinh tế được giao đất để thực hiện dự án đầu tư xây dựng nhà ở để bán hoặc để bán kết hợp cho thuê;
  • Người Việt Nam định cư ở nước ngoài, doanh nghiệp có vốn đầu tư nước ngoài được giao đất để thực hiện dự án đầu tư xây dựng nhà ở để bán hoặc để bán kết hợp cho thuê;
  • Tổ chức kinh tế được giao đất thực hiện dự án đầu tư hạ tầng nghĩa trang, nghĩa địa để chuyển nhượng quyền sử dụng đất gắn với hạ tầng ;
  • Tổ chức kinh tế được giao đất để xây dựng công trình hỗn hợp cao tầng, trong đó có diện tích nhà ở để bán hoặc để bán kết hợp cho thuê.

– Nhóm 2: Người đang sử dụng đất được Nhà nước cho phép chuyển mục đích sử dụng đất sang đất ở hoặc đất nghĩa trang, nghĩa địa trong các trường hợp sau:

  • Đất nông nghiệp, đất phi nông nghiệp có nguồn gốc được giao không thu tiền sử dụng đất, nay được cơ quan nhà nước có thẩm quyền cho phép chuyển sang sử dụng làm đất ở hoặc đất nghĩa trang, nghĩa địa;
  • Đất nông nghiệp có nguồn gốc được Nhà nước giao có thu tiền sử dụng đất, chuyển sang sử dụng làm đất ở hoặc đất nghĩa trang, nghĩa địa có thu tiền sử dụng đất;
  • Đất phi nông nghiệp (không phải là đất ở) có nguồn gốc được Nhà nước giao có thu tiền sử dụng đất chuyển sang sử dụng làm đất ở có thu tiền sử dụng đất;
  • Đất nông nghiệp, đất phi nông nghiệp (không phải là đất ở) có nguồn gốc được Nhà nước cho thuê đất nay chuyển sang sử dụng làm đất ở hoặc đất nghĩa trang, nghĩa địa đồng thời với việc chuyển từ thuê đất sang giao đất có thu tiền sử dụng đất.

– Nhóm 3: Hộ gia đình, cá nhân đang sử dụng đất làm nhà ở, đất phi nông nghiệp được Nhà nước công nhận có thời hạn lâu dài trước ngày 01 tháng 7 năm 2014 khi được cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất phải thực hiện nghĩa vụ tài chính theo quy định.

Quy định về miễn giảm tiền sử dụng đất

Theo quy định của pháp luật thì việc thực hiện quy định về tiền sử dụng đất sẽ áp dụng trong các trường hợp thuộc đối tượng thu tiền sử dụng đất theo quy định. Nhưng không phải trong mọi trường hợp thuộc đối tượng thu tiền sử dụng đất đều phải nộp tiền sử dụng đất mà còn phải dựa vào các quy định miễn giảm tiền sử dụng đất. Việc thực hiện miễn giảm tiền sử dụng đất sẽ theo các nguyên tắc sau:

  • Trong trường hợp Được Nhà nước giao đất để làm nhà ở hoặc được phép chuyển mục đích sử dụng đất từ đất khác sang làm đất ở hoặc được cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất ở thì hộ gia đình, cá nhân thuộc phải thuộc đối tượng được miễn hoặc giảm tiền sử dụng đất và cũng chỉ được miễn hoặc giảm một lần tiền sử dụng đất.
  • Trong hộ gia đình có nhiều thành viên thuộc diện được giảm tiền sử dụng đất thì được cộng các mức giảm của từng thành viên thành mức giảm chung của cả hộ, nhưng mức giảm tối đa không vượt quá số tiền sử dụng đất phải nộp trong hạn mức giao đất ở.
  • Trong trường hợp người thuộc đối tượng được hưởng cả miễn và giảm tiền sử dụng đất theo quy định của pháp luật thì được miễn tiền sử dụng đất; trường hợp người thuộc đối tượng được giảm tiền sử dụng đất nhưng có nhiều mức giảm khác nhau quy định thì được hưởng mức giảm cao nhất.
  • Không áp dụng miễn, giảm tiền sử dụng đất theo pháp luật về ưu đãi đầu tư đối với dự án đầu tư xây dựng nhà ở thương mại.
  • Người sử dụng đất chỉ được hưởng ưu đãi miễn, giảm tiền sử dụng đất sau khi thực hiện các thủ tục để được miễn, giảm theo quy định.
  • Tổ chức kinh tế được Nhà nước giao đất có thu tiền sử dụng đất mà được giảm tiền sử dụng đất thì có quyền và nghĩa vụ trong phạm vi phần giá trị quyền sử dụng đất đã nộp tiền sử dụng đất theo quy định của pháp luật về đất đai.
  • Trường hợp người sử dụng đất thuộc đối tượng được miễn, giảm tiền sử dụng đất có nguyện vọng nộp tiền sử dụng đất thì thực hiện nghĩa vụ tài chính về đất đai như đối với trường hợp không được miễn, giảm tiền sử dụng đất và có các quyền, nghĩa vụ theo quy định của pháp luật về đất đai như trường hợp được Nhà nước giao đất có thu tiền sử dụng đất đối với loại đất có mục đích sử dụng tương ứng.
  • Không áp dụng miễn, giảm tiền sử dụng đất trong trường hợp đấu giá quyền sử dụng đất để giao đất có thu tiền sử dụng đất đối với trường hợp người trúng đấu giá thuộc đối tượng được miễn, giảm tiền sử dụng đất. Việc miễn, giảm tiền sử dụng đất khi giao đất cho các đối tượng thuộc diện chính sách cải thiện nhà ở được thực hiện theo chính sách có liên quan và không thông qua hình thức đấu giá quyền sử dụng đất.

Như vậy việc để miễn giảm tiền sử dụng đất thì điều kiện tiên quyết đầu tiên là các đối tượng thu tiền sử dụng đất phải thuộc các trường hợp miễn giảm tiền sử dụng đất theo quy định. Thứ hai để được miễn giảm sử dụng đất thì đối tượng được miễn giảm phải thực hiện thủ tục theo quy định để được miễn giảm.

Miễn, giảm tiền sử dụng đất đồng bào dân tộc
Miễn, giảm tiền sử dụng đất đồng bào dân tộc

Miễn giảm tiền sử dụng đất đồng bào dân tộc

Theo quy định trên hiện hành mặc dù bạn là người đồng bào dân tộc thiểu số nhưng phải đảm bảo những điều kiện sau thì mới được giảm 50% tiền sử dụng đất:

(1) không thuộc vùng có điều kiện kinh tế – xã hội đặc biệt khó khăn.

(2) Không thuộc đối tượng được miễn tiền sử dụng đất.

(3) Được cơ quan nhà nước có thẩm quyền quyết định giao đất lần đầu.

Đồng thời hộ đồng bào dân tộc thiểu số được giảm tiền sử dụng đất phải có hộ khẩu thường trú tại địa phương nơi có đất được cấp Giấy chứng nhận.

Căn cứ Điều 14 Thông tư 76/2014/TT-BTC quy định về giảm tiền sử dụng đất như sau:

Giảm tiền sử dụng đất
Việc giảm tiền sử dụng đất được thực hiện theo quy định tại Điều 12 Nghị định số 45/2014/NĐ-CP; một số nội dung tại Điều này được hướng dẫn cụ thể như sau:

  1. Hộ nghèo, hộ đồng bào dân tộc thiểu số không thuộc vùng có điều kiện kinh tế – xã hội đặc biệt khó khăn theo Danh mục địa bàn có điều kiện kinh tế – xã hội đặc biệt khó khăn, vùng biên giới hải đảo và không thuộc đối tượng được miễn tiền sử dụng đất theo quy định tại Khoản 2 Điều 11 Nghị định số 45/2014/NĐ-CP khi được cơ quan nhà nước có thẩm quyền quyết định giao đất, công nhận quyền sử dụng đất (cấp Giấy chứng nhận) lần đầu hoặc cho phép chuyển mục đích sử dụng từ đất nông nghiệp, đất phi nông nghiệp (không phải là đất ở) sang đất ở thì được giảm 50% tiền sử dụng đất trong hạn mức giao đất ở. Hộ gia đình nghèo, hộ đồng bào dân tộc thiểu số được giảm tiền sử dụng đất phải có hộ khẩu thường trú tại địa phương nơi có đất được cấp Giấy chứng nhận, được công nhận quyền sử dụng đất, được chuyển mục đích sử dụng đất.
  2. Việc giảm tiền sử dụng đất đối với người có công với Cách mạng theo quy định tại Khoản 2 Điều 12 Nghị định số 45/2014/NĐ-CP chỉ được thực hiện khi có quyết định của cơ quan nhà nước có thẩm quyền về việc cho phép giảm tiền sử dụng đất theo quy định của pháp luật về người có công (Ủy ban nhân dân cấp tỉnh hoặc cơ quan được ủy quyền hay phân cấp).

Mời bạn xem thêm

Thông tin liên hệ:

Vấn đề “Miễn, giảm tiền sử dụng đất đồng bào dân tộc” đã được Tư vấn luật đất đai giải đáp thắc mắc ở bên trên. Với hệ thống Tư vấn luật đất đai chuyên cung cấp dịch vụ pháp lý trên toàn quốc. Chúng tôi sẽ giải đáp mọi thắc mắc của quý khách hàng liên quan tới dịch vụ tư vấn pháp lý về đất nông nghiệp chuyển đổi sang đất thổ cư. Với đội ngũ luật sư, chuyên viên, chuyên gia dày dặn kinh nghiệm, chúng tôi sẽ giúp quý khách giải quyết vấn đề một cách nhanh chóng, thuận tiện, tiết kiệm chi phí và ít đi lại. Chi tiết vui lòng liên hệ tới hotline: 0833102102

Câu hỏi thường gặp

Thời hạn nộp tiền sử dụng đất đối với các trường hợp người dân tộc sử dụng đất có thu tiền sử dụng đất là bao lâu?

Căn cứ khoản 4 Điều 18 Nghị định 126/2020/NĐ-CP quy định về thời hạn nộp tiền sử dụng đất như sau:
(1) Chậm nhất là 30 ngày, kể từ ngày ban hành thông báo nộp tiền sử dụng đất, người sử dụng đất phải nộp 50% tiền sử dụng đất theo thông báo.
(2) Chậm nhất là 90 ngày, kể từ ngày ban hành thông báo nộp tiền sử dụng đất, người sử dụng đất phải nộp 50% tiền sử dụng đất còn lại theo thông báo.
(3) Chậm nhất là 30 ngày kể từ ngày ban hành Thông báo nộp tiền sử dụng đất, người sử dụng đất phải nộp 100% tiền sử dụng đất theo thông báo trong trường hợp xác định lại số tiền sử dụng đất phải nộp quá thời hạn 5 năm kể từ ngày có quyết định giao đất tái định cư mà hộ gia đình, cá nhân chưa nộp đủ số tiền sử dụng đất còn nợ.

Đồng bào dân tộc thiểu số có phải nộp tiền sử dụng đất khi được nhà nước giao đất không?

Căn cứ Điều 2 Nghị định 45/2014/NĐ-CP quy định về đối tượng thu tiền sử dụng đất. Theo đó, người được Nhà nước giao đất ở thuộc đối tượng thu tiền sử dụng đất. Như vậy, trong trường hợp này, bạn được Nhà nước giao đất ở cho nên bạn phải nộp tiền sử dụng đất cho Nhà nước theo quy định.

Thủ tục hồ sơ miễn, giảm tiền sử dụng đất đối với  hộ đồng bào dân tộc thiểu số như thế nào?

Hồ sơ miễn tiền sử dụng đất trong hạn mức giao đất ở đối với hộ nghèo, hộ đồng bào dân tộc thiểu số ở vùng có điều kiện kinh tế – xã hội đặc biệt khó khăn, biên giới, hải đảo theo danh mục các xã do cơ quan nhà nước có thẩm quyền ban hành; hồ sơ giảm tiền sử dụng đất trong hạn mức giao đất ở đối với hộ nghèo, hộ đồng bào dân tộc thiểu số không thuộc vùng có điều kiện kinh tế – xã hội đặc biệt khó khăn, biên giới, hải đảo bao gồm:
a) Văn bản đề nghị theo mẫu số 01/MGTH ban hành kèm theo phụ lục I Thông tư này;
b) Đối với hộ gia đình là đồng bào dân tộc thiểu số phải có hộ khẩu (ở nơi đã có hộ khẩu); hoặc xác nhận của Uỷ ban nhân dân cấp xã (ở nơi chưa có hộ khẩu);
c) Đối với hộ nghèo phải có hộ khẩu thường trú tại địa phương thuộc vùng có đất ở được miễn, giảm tiền sử dụng đất và có xác nhận của cơ quan có thẩm quyền về hộ nghèo theo quy định của Bộ Lao động – Thương binh và Xã hội.