Câu hỏi: Chào luật sư, tôi hiện đang là giám đốc của một công ty trách nhiệm hữu hạn 1 thành viên, vừa qua công ty tôi có đầu tư một dự án bất động sản và đang chuẩn bị xây dựng một khu biệt thự, phần đất mà công y tôi có hiện nay là khoảng 4ha, vì thấy phần đất này hơi rộng nên công ty tôi đang muốn bán bớt một phần diện tích đất đi. Luật sư cho tôi hỏi là “Chuyển nhượng đất từ công ty sang cá nhân” có được hay không ạ?. tôi xin cảm ơn.
Hiện nay việc chuyển nhượng quyền sử dụng đất đang diễn ra rất phổ biến và được thực hiện giữa nhiều đối tượng với nhau như giữa cá nhân với cá nhân, giữa các doanh nghiệp với nhau hoặc thậm chí diễn ra giữa cá nhân với doanh nghiệp và ngược lại. Sau đây mời các bạn hãy cùng tìm hiểu về vấn đề chuyển nhượng đất từ công ty sang cá nhân qua bài viết dưới đây của Tư vấn luật đất đai ngay nhé.
Chuyển nhượng đất từ công ty sang cá nhân được không?
Chuyển nhượng quyền sử dụng đất là việc người đang sử dụng đất chuyển giao đất và quyền sử dụng đất đó cho người khác sử dụng. Trong đó, bên chuyển giao đất và quyền sử dụng đất sẽ nhận được được số tiền tương ứng với giá trị quyền sử dụng đất theo thỏa thuận của hai bên.
Trường hợp doanh nghiệp được Nhà nước giao đất không thu tiền sử dụng đất:
- Luật đất đai 2013 quy định các doanh nghiệp được Nhà nước giao đất có thu tiền sử dụng đất, cho thuê đất thu tiền thuê đất một lần cho cả thời gian thuê có những quyền và nghĩa vụ quy định tại Điều 166 và Điều 170.
- Đối với trường hợp này, Nhà nước ta quy định các doanh nghiệp không có quyền chuyển nhượng quyền sử dụng đất.
Vì vậy, doanh nghiệp được Nhà nước giao đất không thu tiền sử dụng đất không được chuyển quyền sử dụng đất cho cá nhân
Trường hợp doanh nghiệp được Nhà nước giao đất có thu tiền sử dụng đất:
Tổ chức kinh tế được Nhà nước giao đất có thu tiền sử dụng đất, cho thuê đất thu tiền thuê đất một lần cho cả thời gian thuê ngoài quyền và nghĩa vụ quy định tại Điều 174 luật đất đai 2013 còn có quyền chuyển nhượng quyền sử dụng đất, tài sản thuộc sở hữu của mình gắn liền với đất.
Theo khoản 2 Điều 174 Luật Đất đai 2013 thì doanh nghiệp được nhà nước giao đất có thu tiền sử dụng đất, cho thuê đất thu tiền thuê đất một lần cho cả thời gian thuê có quyền và nghĩa vụ như sau:
“Điều 174. Quyền và nghĩa vụ của tổ chức được Nhà nước giao đất có thu tiền sử dụng đất, cho thuê đất thu tiền thuê đất một lần cho cả thời gian thuê
1. Tổ chức kinh tế được Nhà nước giao đất có thu tiền sử dụng đất, cho thuê đất thu tiền thuê đất một lần cho cả thời gian thuê có quyền và nghĩa vụ chung quy định tại Điều 166 và Điều 170 của Luật này.
2. Tổ chức kinh tế được Nhà nước giao đất có thu tiền sử dụng đất, cho thuê đất thu tiền thuê đất một lần cho cả thời gian thuê ngoài quyền và nghĩa vụ quy định tại khoản 1 Điều này còn có các quyền sau đây:
a) Chuyển nhượng quyền sử dụng đất, tài sản thuộc sở hữu của mình gắn liền với đất;
b) Cho thuê quyền sử dụng đất, tài sản thuộc sở hữu của mình gắn liền với đất đối với trường hợp được Nhà nước giao đất có thu tiền sử dụng đất; cho thuê lại quyền sử dụng đất, tài sản thuộc sở hữu của mình gắn liền với đất đối với trường hợp được Nhà nước cho thuê đất thu tiền thuê đất một lần cho cả thời gian thuê;
c) Tặng cho quyền sử dụng đất cho Nhà nước; tặng cho quyền sử dụng đất cho cộng đồng dân cư để xây dựng các công trình phục vụ lợi ích chung của cộng đồng; tặng cho nhà tình nghĩa gắn liền với đất theo quy định của pháp luật;
d) Thế chấp bằng quyền sử dụng đất, tài sản thuộc sở hữu của mình gắn liền với đất tại các tổ chức tín dụng được phép hoạt động tại Việt Nam;
đ) Góp vốn bằng quyền sử dụng đất, tài sản thuộc sở hữu của mình gắn liền với đất để hợp tác sản xuất, kinh doanh với tổ chức, cá nhân, người Việt Nam định cư ở nước ngoài, doanh nghiệp có vốn đầu tư nước ngoài theo quy định của pháp luật.”
Theo đó, tổ chức kinh tế được giao đất, thuê trả tiền một lần được quyền chuyển nhượng quyền sử dụng đất, không phân biệt là chuyển cho cá nhân hay tổ chức khác. Cá nhân nhận chuyển nhượng nếu muốn sử dụng cho mục đích khác thì áp dụng quy định chuyển mục đích sử dụng đất. Như vậy, với trường hợp này doanh nghiệp được chuyển quyền sử dụng đất cho cá nhân.
Điều kiện để công ty chuyển nhượng quyền sử dụng đất cho cá nhân
Để thực hiện chuyển nhượng đất từ công ty sang cá nhân, doanh nghiệp phải đáp ứng được đầy đủ các yêu cầu theo quy định của pháp luật. Trong từng trường hợp, việc chuyển nhượng quyền sử dụng đất ở hai đối tượng này cũng khác nhau.
Không chỉ đáp ứng tiêu chuẩn về việc được cấp sử dụng đất, đó là doanh nghiệp phải được Nhà nước giao đất có thu tiền sử dụng đất mới được chuyển nhượng cho cá nhân, mà để thực hiện chuyển nhượng đất từ công ty sang cá nhân, doanh nghiệp còn phải đáp ứng được đầy đủ các yêu cầu sau đây:
+ Có Giấy chứng nhận, trừ trường hợp quy định tại khoản 3 Điều 186 và trường hợp nhận thừa kế quy định tại khoản 1 Điều 168 của Luật đất đai 2013;
+ Đất không có tranh chấp;
+ Quyền sử dụng đất không bị kê biên để bảo đảm thi hành án;
+ Trong thời hạn sử dụng đất.
Thủ tục chuyển nhượng đất từ công ty sang cá nhân
Khi thực hiện chuyển nhượng đất từ doanh nghiệp sang cá nhân, các đối tượng thực hiện chuyển nhượng cần tuân theo đầy đủ các quy trình, thủ tục nhất định sau đây:
Bước 1: Lập và công chứng hợp đồng chuyển nhượng
Khi chuyển nhượng quyền sử dụng đất, quyền sử dụng đất và tài sản gắn liền với thì các bên thỏa thuận và lập hợp đồng chuyển nhượng quyền sử dụng đất, sau đó thực hiện thủ tục công chứng tại phòng công chứng nhà nước hoặc văn phòng công chứng tư có trụ sở trong phạm vi tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương nơi có nhà đất.
Bước 2: Chuẩn bị và nộp hồ sơ sang tên
Khi thực hiện thủ tục chuyển nhượng đất từ công ty sang cá nhân, người yêu cầu cần chuẩn bị 01 bộ hồ sơ gồm các giấy tờ sau đây:
- Bản gốc Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất;
- Hợp đồng chuyển nhượng quyền sử dụng đất từ công ty sang cá nhân (2 bản gốc hợp đồng);
- Giấy chứng nhận đăng ký doanh nghiệp (2 bản sao công chứng);
- Giấy tờ chứng minh nhân thân của cá nhân: Chứng minh nhân dân/Căn cước công dân/Hộ chiếu, Sổ hộ khẩu, Giấy chứng nhận kết hôn; Giấy xác nhận tình trạng hôn nhân,… (2 bản sao công chứng);
- Tờ khai lệ phí trước bạ, thuế thu nhập doanh nghiệp, đơn đăng ký biến động.
Cá nhân tham gia chuẩn bị một bộ hồ sơ đầy đủ các giấy tờ nêu trên và thực hiện nộp tại Văn phòng đăng ký đất đai nơi có đất.
Bước 3: Kê khai nghĩa vụ tài chính:
Đối tượng tham gia chuyển nhượng cần chuẩn bị 01 bộ hồ sơ gồm các giấy tờ sau để nộp tại cơ quan thuế và hoàn thành nghĩa vụ tài chính:
– Tờ khai lệ phí trước bạ, tờ khai nộp thuế sử dụng đất phi nông nghiệp
– Quyết định cho thuê đất
– Hợp đồng thuê đất
– Trích lục bản đồ địa chính.
Bước 4: Cơ quan có thẩm quyền tiếp nhận và giải quyết hồ sơ:
Đối với thủ tục chuyển quyền sử dụng đất từ doanh nghiệp sang cá nhân thì Văn phòng đăng ký đất đai nơi có đất là cơ quan có thẩm quyền tiếp nhận và giải quyết hồ sơ
Bước 5: Trả kết quả:
Nếu hồ sơ đăng ký chuyển nhượng quyền sử dụng đất từ doanh nghiệp sang cá nhân của bạn hợp lệ, Văn phòng đăng ký đất đai sẽ trả kết quả và thực hiện các công việc sau đây:
– Gửi thông tin địa chính đến cơ quan thuế để xác định và thông báo thu nghĩa vụ tài chính đối với trường hợp phải thực hiện nghĩa vụ tài chính theo quy định;
– Xác nhận nội dung biến động vào Giấy chứng nhận đã cấp theo quy định của Bộ Tài nguyên và Môi trường.Trường hợp phải cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất thì lập hồ sơ trình cơ quan có thẩm quyền cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất cho người sử dụng đất;
– Chỉnh lý, cập nhật biến động vào hồ sơ địa chính, cơ sở dữ liệu đất đai; trao Giấy chứng nhận cho người sử dụng đất hoặc gửi Ủy ban nhân dân cấp xã để trao đổi với trường hợp nộp hồ sơ tại cấp xã.
Thông tin liên hệ:
Vấn đề “Chuyển nhượng đất từ công ty sang cá nhân” đã được chúng tôi cung cấp qua thông tin bài viết trên. Tư vấn luật đất đai luôn có sự hỗ trợ nhiệt tình từ các chuyên viên tư vấn pháp lý, quý khách hàng có vướng mắc hoặc nhu cầu sử dụng tư vấn pháp lý liên quan như là tư vấn pháp lý về giá thu hồi đất, vui lòng liên hệ đến hotline 0833102102. Chúng tôi sẽ giải quyết các khúc mắc của khách hàng, làm các dịch vụ một cách nhanh chóng, dễ dàng, thuận tiện.
Mời bạn xem thêm bài viết:
- Không canh tác đất trồng lúa hơn 01 năm thì có bị thu hồi không?
- Kinh doanh bất động sản có bắt buộc phải thành lập doanh nghiệp không?
- Mẫu hợp đồng môi giới nhà đất mới năm 2022
Câu hỏi thường gặp
Tại Nghị định 43/2014/NĐ-CP hướng dẫn thi hành Luật đất đai xác định thời gian sang tên sổ đỏ, sổ hồng đối với trường hợp chuyển nhượng quyền sử dụng đất từ doanh nghiệp sang cá nhân là không quá 10 ngày.
Tuy nhiên chủ sở hữu đất cũng nên chú ý rằng, thời gian được nêu trên được tính kể từ ngày cơ quan nhà nước có thẩm quyền nhận đủ hồ sơ hợp lệ và không tính thời gian các ngày nghỉ, ngày lễ theo quy định pháp luật; không tính thời gian mà chủ sử dụng đất hoàn thành các nghĩa vụ tài chính hay xử lý đối với các trường hợp vi phạm pháp luật đất đai.
Căn cứ quy định tại Điều 167 Luật Đất đai 2013 thì quyền chuyển nhượng quyền sử dụng đất kinh doanh thương mại được quy định như sau:
– Người sử dụng đất được thực hiện các quyền chuyển đổi, chuyển nhượng, cho thuê, cho thuê lại, thừa kế, tặng cho, thế chấp, góp vốn quyền sử dụng đất theo quy định của Luật này.
– Nhóm người sử dụng đất mà có chung quyền sử dụng đất thì có các quyền và nghĩa vụ như sau:
+ Nhóm người sử dụng đất gồm hộ gia đình, cá nhân thì có quyền và nghĩa vụ như quyền và nghĩa vụ của hộ gia đình, cá nhân theo quy định của Luật này.
Trường hợp trong nhóm người sử dụng đất có thành viên là tổ chức kinh tế thì có quyền và nghĩa vụ như quyền và nghĩa vụ của tổ chức kinh tế theo quy định của Luật này;
+ Trường hợp nhóm người sử dụng đất mà quyền sử dụng đất phân chia được theo phần cho từng thành viên trong nhóm, nếu từng thành viên của nhóm muốn thực hiện quyền đối với phần quyền sử dụng đất của mình thì phải thực hiện thủ tục tách thửa theo quy định, làm thủ tục cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất và được thực hiện quyền và nghĩa vụ của người sử dụng đất theo quy định của Luật này.
Trường hợp quyền sử dụng đất của nhóm người sử dụng đất không phân chia được theo phần thì ủy quyền cho người đại diện để thực hiện quyền và nghĩa vụ của nhóm người sử dụng đất.
– Việc công chứng, chứng thực hợp đồng, văn bản thực hiện các quyền của người sử dụng đất được thực hiện như sau:
+ Hợp đồng chuyển nhượng, tặng cho, thế chấp, góp vốn bằng quyền sử dụng đất, quyền sử dụng đất và tài sản gắn liền với đất phải được công chứng hoặc chứng thực, trừ trường hợp kinh doanh bất động sản quy định tại điểm b khoản này;
+ Hợp đồng cho thuê, cho thuê lại quyền sử dụng đất, quyền sử dụng đất và tài sản gắn liền với đất, hợp đồng chuyển đổi quyền sử dụng đất nông nghiệp; hợp đồng chuyển nhượng quyền sử dụng đất, quyền sử dụng đất và tài sản gắn liền với đất, tài sản gắn liền với đất mà một bên hoặc các bên tham gia giao dịch là tổ chức hoạt động kinh doanh bất động sản được công chứng hoặc chứng thực theo yêu cầu của các bên;
+ Văn bản về thừa kế quyền sử dụng đất, quyền sử dụng đất và tài sản gắn liền với đất được công chứng hoặc chứng thực theo quy định của pháp luật về dân sự;
+ Việc công chứng thực hiện tại các tổ chức hành nghề công chứng, việc chứng thực thực hiện tại Ủy ban nhân dân cấp xã.