Thủ tục đặt cọc mua bán nhà đất năm 2023

29/03/2023 | 07:50 5 lượt xem Hương Giang

Thông thường, trước khi ký kết hợp đồng mua bán tài sản có giá trị lớn như nhà đất, các bên thường ký với nhau hợp đồng đặt cọc mua bán. Đây là một biện pháp bảo đảm cho cả bên mua và bên bán thực hiện theo đúng cam kết của các bên. Tuy nhiên, nhiều người vẫn chưa nắm rõ quy định pháp luật liên quan đến thủ tục đặt cọc. Nhiều độc giả thắc mắc không biết Có bắt buộc phải làm thủ tục đặt cọc trước khi mua bán nhà đất không? Thủ tục đặt cọc mua bán nhà đất được thực hiện như thế nào? Hợp đồng đặt cọc mua bán đất có bắt buộc công chứng không? Mời quý bạn đọc theo dõi bài viết sau đây của Tư vấn luật đất đai để được làm rõ những thắc mắc về vấn đề này nhé.

Căn cứ pháp lý

Hiểu thế nào là đặt cọc?

Khoản 1 Điều 328 Bộ luật Dân sự 2015 quy định:

“1. Đặt cọc là việc một bên (sau đây gọi là bên đặt cọc) giao cho bên kia (sau đây gọi là bên nhận đặt cọc) một khoản tiền hoặc kim khí quý, đá quý hoặc vật có giá trị khác (sau đây gọi chung là tài sản đặt cọc) trong một thời hạn để bảo đảm giao kết hoặc thực hiện hợp đồng.”

Như vậy, đặt cọc là một biện pháp bảo đảm thực hiện nghĩa vụ; đặt cọc được sử dụng trong nhiều lĩnh vực, phổ biến nhất là khi chuyển nhượng nhà đất.

Có bắt buộc phải làm thủ tục đặt cọc trước khi mua bán nhà đất không?

Mặc dù đặt cọc là một biện để bảo đảm thực hiện nghĩa vụ nhưng theo quy định của Bộ luật Dân sự 2015, Luật Đất đai 2013, Luật Nhà ở 2014 và các văn bản hướng dẫn thi hành thì không có điều khoản nào bắt buộc các bên phải đặt cọc.

Khi chuyển nhượng quyền sử dụng đất, mua bán nhà ở phải thực hiện các bước sau:

Bước 1: Công chứng hoặc chứng thực hợp đồng chuyển nhượng, mua bán

Bước 2: Kê khai nghĩa vụ tài chính

Bước 3: Đăng ký biến động (đăng ký sang tên).

Trên thực tế bước 2 và bước 3 thực hiện cùng thời điểm nếu bên nhận chuyển nhượng, bên mua thỏa thuận nộp thuế thu nhập cá nhân thay cho bên chuyển nhượng, bên bán.

Theo đó, đặt cọc là bước đầu tiên (nếu có) trước khi ký hợp đồng chuyển nhượng, mua bán nhằm giao kết hoặc thực hiện hợp đồng (trên thực tế quan niệm đặt cọc làm tin để không chuyển nhượng, bán cho người khác).

Thủ tục đặt cọc mua bán nhà đất

Sau đây là những điều mà bạn cần làm trước và sau khi lập hợp đồng đặt cọc mua đất. Để quá trình mua nhà diễn ra an toàn, không gặp rắc rối về thủ tục pháp lý hay vướng phải lừa đảo. 

Bước 1: Tìm hiểu trước khi đặt cọc mua đất

Trước khi đặt cọc, người mua cần phải kiểm tra một số điều sau để tránh những rắc rối sau này:

  • Xác định tính chính danh của chủ nhà, chủ sở hữu bất động sản. 
  • Kiểm tra xem bất động sản đã có đầy đủ giấy tờ pháp lý hay chưa
  • Kiểm tra bất động sản này có bị vướng vào quy hoạch, thu hồi đất, đang trong quá trình tranh chấp hay bị cầm cố, thế chấp. 
  • Hai bên bán và mua cần phải thương thảo giá cả, thời gian bàn giao và bên chịu trách nhiệm trả chi phí chuyển đổi. Để tránh xảy ra tranh chấp sau này. 

Lưu ý, trong trường hợp người ký hợp đồng đặt cọc là người được ủy quyền. Cần xác định giới hạn phạm vi ủy quyền và kiểm tra tính hợp lệ của giấy ủy quyền (lập thành văn bản, có công chứng).

Thủ tục đặt cọc mua bán nhà đất
Thủ tục đặt cọc mua bán nhà đất

Bước 2: Lập hợp đồng đặt cọc

Lập hợp đồng đặt cọc giúp bảo đảm việc giao kết và thực hiện hợp đồng chuyển nhượng bất động sản. Việc soạn thảo nội dung của hợp đồng đặt cọc sẽ tùy thuộc vào thỏa thuận của các bên. 

Tuy nhiên nội dung của hợp đồng đặt cọc phải tuân thủ các quy định chung của pháp luật về hợp đồng dân sự. 

Hợp đồng đặt cọc cần tuân thủ các quy định sau:

  • Quy định tài sản đặt cọc
  • Mục đích của hợp đồng đặt cọc
  • Thỏa thuận về giá bán trên hợp đồng công chứng
  • Phương thức thanh toán và thời hạn thanh toán tiền cọc
  • Cam kết về thời gian, địa điểm giao kết hợp đồng công chứng, thời hạn bàn giao đất
  • Thỏa thuận về điều khoản phạt cọc, trách nhiệm của các bên…

Bước 3: Thực hiện ký kết hợp đồng đặt cọc

Sau khi lập hợp đồng thì việc thực hiện ký kết hợp đồng là vô cùng quan trọng. Điều này sẽ là cơ sở để quy kết trách nhiệm trong trường hợp có một bên không thực hiện đúng cam kết trong đồng. 

Theo Khoản 2 Điều 328 Bộ luật dân sự 2015 đã nêu rằng: 

“Trường hợp hợp đồng được giao kết, thực hiện thì tài sản đặt cọc được trả lại cho bên đặt cọc hoặc được trừ để thực hiện nghĩa vụ trả tiền. 

Nếu bên đặt cọc từ chối việc giao kết, thực hiện hợp đồng thì tài sản đặt cọc thuộc về bên nhận đặt cọc. 

Nếu bên nhận đặt cọc từ chối việc giao kết, thực hiện hợp đồng thì phải trả cho bên đặt cọc tài sản đặt cọc và một khoản tiền tương đương giá trị tài sản đặt cọc. Trừ trường hợp có thỏa thuận khác”.

Vì vậy, khi thực hiện các giao dịch mua bán đất, để đảm bảo quyền lợi cho các bên. Nên lưu ý đến các vấn đề liên quan đến thủ tục đặt cọc mua đất. 

Hợp đồng đặt cọc mua bán đất có bắt buộc công chứng không?

Khoản 3 Điều 167 Luật Đất đai 2013 quy định về việc công chứng, chứng thực hợp đồng, văn bản thực hiện các quyền của người sử dụng đất như sau:

a) Hợp đồng chuyển nhượng, tặng cho, thế chấp, góp vốn bằng quyền sử dụng đất, quyền sử dụng đất và tài sản gắn liền với đất phải được công chứng hoặc chứng thực, trừ trường hợp kinh doanh bất động sản quy định tại điểm b khoản này;

b) Hợp đồng cho thuê, cho thuê lại quyền sử dụng đất, quyền sử dụng đất và tài sản gắn liền với đất, hợp đồng chuyển đổi quyền sử dụng đất nông nghiệp; hợp đồng chuyển nhượng quyền sử dụng đất, quyền sử dụng đất và tài sản gắn liền với đất, tài sản gắn liền với đất mà một bên hoặc các bên tham gia giao dịch là tổ chức hoạt động kinh doanh bất động sản được công chứng hoặc chứng thực theo yêu cầu của các bên;

c) Văn bản về thừa kế quyền sử dụng đất, quyền sử dụng đất và tài sản gắn liền với đất được công chứng hoặc chứng thực theo quy định của pháp luật về dân sự;

d) Việc công chứng thực hiện tại các tổ chức hành nghề công chứng, việc chứng thực thực hiện tại Ủy ban nhân dân cấp xã.

Như vậy, hợp đồng đặt cọc mua bán đất không bắt buộc công chứng. Tuy nhiên các bên có thể công chứng hợp đồng mua bán đất nếu có nhu cầu.

Dịch vụ tư vấn thủ tục đặt cọc mua bán nhà đất

Mua nhà là công việc lớn, có giá trị cao. Vì vậy các chủ thể nên lập hợp đồng đặt cọc mua nhà để nhằm giảm thiểu những rủi ro tiềm ẩn. Hợp đồng này sẽ đảm bảo tính an toàn về pháp lý cho người mua; giúp giao dịch thuận lợi hơn mà còn là chứng cứ xác thực nhất để người mua thương lượng, giải quyết nếu xảy ra tranh chấp. Đảm bảo việc bù đắp thiệt hại. Cảnh báo mỗi bên phải có trách nhiệm đối với cam kết của mình nếu không muốn chịu bất lợi về vật chất do các vi phạm nghĩa vụ trong hợp đồng mua nhà.

Nếu bạn gặp khó khăn trong việc đặt cọc mua nhà, hãy sử dụng Dịch vụ tư vấn thủ tục đặt cọc mua bán nhà đất của Tư vấn luật đất đai. Tư vấn luật đất đai chuyên tư vấn, soạn thảo hợp đồng và tiến hành các thủ tục đặt cọc mua nhà về mặt pháp lý liên quan đến hợp đồng đặt cọc mua nhà.

Khi sử dụng Dịch vụ tư vấn thủ tục đặt cọc mua bán nhà đất, chúng tôi sẽ thực hiện:

  • Tư vấn Các nội dung cụ thể của hợp đồng; và các phương án dựa trên yêu cầu của bạn để bạn lựa chọn
  • Bổ sung và Soạn thảo các văn bản hỗ trợ thỏa thuận của các bên; đầy đủ và chặt chẽ (Biên bản bàn giao, Văn bản thỏa thuận các điều khoản riêng…)
  • Tư vấn và hướng dẫn ký hợp đồng
  • Sửa đổi, bổ sung hợp đồng theo yêu cầu của các bên; phù hợp với quy định của pháp luật và hạn chế những rủi ro và tranh chấp phát sinh;
  • Tư vấn và hỗ trợ các phát sinh hoặc sửa đổi bổ sung Hợp đồng trong thời hạn đặt cọc
  • Tư vấn quá trình mua bán nhà đất & sang tên sổ đỏ sau khi đặt cọc

Tại sao nên chọn dịch vụ tư vấn thủ tục đặt cọc mua bán nhà đất của Tư vấn luật đất đai?

Khi sử dụng dịch vụ tư vấn thủ tục đặt cọc mua bán nhà đất của Tư vấn luật đất đai bạn sẽ được phục vụ những tiện ích như:

Dịch vụ chính xác, nhanh gọn: Hợp đồng đặt cọc mua nhà là vấn đề cần độ chính xác cao; cần có sự nhanh chóng kịp thời. Chính vì vậy mà khi sử dụng dịch vụ tư vấn, soạn thảo hợp đồng đặt cọc mua nhà của Tư vấn luật đất đai, quý khách hàng sẽ được tư vấn tận tình, soạn thảo hợp đồng chuẩn, tránh được nhiều rủi ro pháp lý như lừa đảo,…..

Đúng thời hạn: Với phương châm “đưa Luật sư đến ngay tầm tay bạn“; chũng tôi đảm bảo dịch vụ luôn được thực hiện đúng thời hạn. Quyền và lợi ích của khách hàng luôn được đặt lên hàng đầu.

Chi phí: Chi phí dịch vụ của Tư vấn luật đất đai có tính cạnh tranh cao, tùy vào tính chất vụ việc cụ thể. Với giá cả hợp lý, chi phí đảm bảo phù hợp, tiết kiệm với khách hàng.

Bảo mật thông tin khách hàng: Mọi thông tin cá nhân của khách hàng Tư vấn luật đất đai sẽ bảo mật 100%.

Mời bạn xem thêm:

Thông tin liên hệ

Trên đây là nội dung liên quan đến vấn đề “Thủ tục đặt cọc mua bán nhà đất”.  Nếu quý khách hàng đang có bất kỳ băn khoăn hay thắc mắc đến dịch vụ pháp lý tra cứu quy hoạch đất. cần được giải đáp, các Luật sư, luật gia chuyên môn sẽ tư vấn, giúp đỡ tận tình, hãy gọi cho chúng tôi qua số hotline 0833.102.102 để được tư vấn nhanh chóng, hiệu quả.

Câu hỏi thường gặp

Vi phạm hợp đồng đặt cọc mua bán nhà đất xử lý thế nào?

– Nếu bên đặt cọc từ chối việc giao kết, thực hiện hợp đồng thì tài sản đặt cọc thuộc về bên nhận đặt cọc;
– Nếu bên nhận đặt cọc từ chối việc giao kết, thực hiện hợp đồng thì phải trả cho bên đặt cọc tài sản đặt cọc và một khoản tiền tương đương giá trị tài sản đặt cọc (phạt cọc), trừ trường hợp có thỏa thuận khác.

Cơ quan nào có thẩm quyền giải quyết tranh chấp hợp đồng đặt cọc mua bán nhà đất?

Theo quy định của Bộ luật Tố tụng dân sự 2015, khi hợp đồng đặt cọc có xảy ra tranh chấp, tòa án nhân dân cấp huyện nơi bị đơn cư trú có thểm thẩm quyền giải quyết vụ việc. Nếu cả hai bên thỏa thuận được thì tòa án nơi nguyên đơn hoặc bị đơn cư trú đều có thẩm quyền giải quyết.
Riêng hợp đồng

Khi nào hợp đồng đặt cọc mua bán nhà đất bị vô hiệu?

Theo Điều 117 và Điều 407 Bộ luật dân sự 2015, hợp đồng đặt cọc vô hiệu trong các trường hợp sau:
Hợp đồng đặt cọc vi phạm điều cấm của pháp luật hoặc trái đạo đức xã hội
Hợp đồng đặt cọc vô hiệu do giả tạo.
Hợp đồng đặt cọc vô hiệu do người chưa thành niên, người mất năng lực hành vi dân sự, người có khó khăn trong nhận thức, làm chủ hành vi, người bị hạn chế năng lực hành vi dân sự xác lập, thực hiện.
Hợp đồng đặt cọc vô hiệu do bị nhầm lẫn.