Xin chào Tư vấn luật đất đai, tôi có thắc mắc về quy định pháp luật, mong được luật sư tư vấn giúp tôi. Cụ thể hiện nay gia đình tôi đang có tranh chấp về phần đất nghĩa trang tập trung của dòng họ với một gia đình khác. Mảnh đất nghĩa địa của dòng họ tôi đã có từ 3 đến 4 đời nay, theo thống kê từ năm 1976 là 52 ngôi mộ nhưng hiện nay bị thất lạc còn 35 ngôi mộ, đất đai khu mồ mả bị tranh chấp qua nhiều chủ hộ. Các chủ hộ xung quanh trồng cây công nghiệp và tự ý bán đất của họ tộc. Tôi thắc mắc rằng việc đất đai tại khu vực có mồ mả bị tranh chấp rồi mua bán như vậy sẽ giải quyết ra sao? Việc giải quyết tranh chấp đất nghĩa địa như thế nào? Gia đình tôi có thể khởi kiện trong trường hợp này được không? Rất mong được luật sư hỗ trợ gia đình tôi, tôi xin cảm ơn.
Cảm ơn bạn đã gửi câu hỏi, thắc mắc nêu trên của bạn được tư vấn luật đất đai nghiên cứu và giải đáp như sau
Căn cứ pháp lý
- Luật Đất Đai 2013
- Nghị định số 23/2016/NĐ-CP
Đất nghĩa trang, nghĩa địa là gì?
Theo quan niệm dân gian, nghĩa trang và nghĩa địa được coi là nơi tập kết và chôn cất con người sau khi qua đời. Đất trong nghĩa trang và nghĩa địa được sử dụng đặc biệt cho mục đích chôn cất và an táng cho người đã khuất.
Tuy nhiên, từ góc độ pháp luật đất đai, đất trong nghĩa trang và nghĩa địa được quy hoạch bởi các cơ quan nhà nước có thẩm quyền với mục đích sử dụng là làm nghĩa trang và nghĩa địa. Điều này nhằm đảm bảo sự quản lý, bảo vệ và đảm bảo sử dụng đất này theo đúng quy định, đồng thời đáp ứng nhu cầu của cộng đồng.
Đáng lưu ý, trong thực tế, vẫn tồn tại nhiều khu đất nghĩa trang và nghĩa địa tự phát trên khắp địa bàn nước ta, mà không được hình thành từ quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất chính thức. Tuy nhiên, theo quy định hiện nay, nhà nước nghiêm cấm việc lập nghĩa trang và nghĩa địa trái với quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất đã được cơ quan nhà nước có thẩm quyền phê duyệt.
Vì vậy, để tuân thủ quy định pháp luật và đảm bảo sự quản lý hợp lý của đất nghĩa trang và nghĩa địa, quy hoạch và quản lý đất này cần được thực hiện theo quy trình và quy định của cơ quan nhà nước có thẩm quyền.
Việc quản lý đất nghĩa trang, nghĩa địa dựa trên cơ sở pháp lý nào?
Trên cơ sở quy định tại Điều 162 Luật Đất đai năm 2013, Nghị định số 23/2016/NĐ-CP ngày 05/4/2016 của Chính phủ về Xây dựng, quản lý, sử dụng nghĩa trang và cơ sở hỏa táng đã đề ra những nguyên tắc quản lý và sử dụng đất nghĩa trang và nghĩa địa. Theo quy định này, tất cả các nghĩa trang và cơ sở hỏa táng phải tuân thủ quy hoạch và việc đầu tư xây dựng nghĩa trang, cơ sở hỏa táng cần tuân thủ pháp luật về quy hoạch, xây dựng, và bảo vệ môi trường.
Việc đầu tư xây dựng nghĩa trang và cơ sở hỏa táng được khuyến khích nhằm phục vụ cho nhiều địa phương. Hơn nữa, việc sử dụng hình thức táng hiện đại và văn minh nhằm giúp tiết kiệm diện tích đất, kinh phí xây dựng và đồng thời đảm bảo yêu cầu về môi trường và cảnh quan xung quanh. Bên cạnh việc đầu tư xây dựng, quản lý đất nghĩa trang và cơ sở hỏa táng cũng phải tuân thủ pháp luật về đất đai, tiết kiệm và hiệu quả; đồng thời đảm bảo an toàn, an ninh và vệ sinh môi trường.
Nghị định số 23/2016/NĐ-CP ngày 05/4/2016 cũng quy định về việc thực hiện táng trong các nghĩa trang. Theo quy định này, táng trong các khuôn viên nhà thờ, nhà chùa, thánh thất tôn giáo phải đảm bảo vệ sinh môi trường và chỉ được thực hiện sau khi được sự chấp thuận của UBND các cấp theo phân cấp của UBND cấp tỉnh. Đồng thời, việc táng phải tuân thủ các tín ngưỡng, phong tục, tập quán tốt, truyền thống văn hóa và nếp sống văn minh hiện đại.
Vấn đề về vệ sinh trong quá trình mai táng, hỏa táng và vệ sinh trong xây dựng, quản lý và sử dụng nghĩa trang và cơ sở hỏa táng luôn được đặc biệt chú trọng và yêu cầu tuân thủ theo quy định của Bộ Y tế. Quy định này nhằm đảm bảo rằng các hoạt động mai táng và hỏa táng được thực hiện một cách an toàn và không gây ô nhiễm môi trường.
Điều này đồng nghĩa với việc cần có sự quan tâm đặc biệt đến việc xử lý và tiêu hủy chất thải từ quá trình mai táng và hỏa táng. Quy định cụ thể rằng việc xử lý chất thải từ quá trình mai táng và hỏa táng phải tuân thủ các quy chuẩn vệ sinh, đảm bảo an toàn cho môi trường và sức khỏe con người.
Bên cạnh đó, việc xây dựng, quản lý và sử dụng nghĩa trang và cơ sở hỏa táng cũng cần tuân thủ các quy định về bảo vệ môi trường. Điều này bao gồm việc giảm thiểu tác động tiêu cực lên môi trường, bảo vệ đất đai và nguồn nước, và duy trì cảnh quan xanh, sạch đẹp xung quanh nghĩa trang và cơ sở hỏa táng.
Giải quyết tranh chấp đất nghĩa địa như thế nào?
Theo quy định tại Điều 162 Luật Đất Đai 2013:
“Điều 162. Đất làm nghĩa trang, nghĩa địa
1. Đất làm nghĩa trang, nghĩa địa phải quy hoạch thành khu tập trung, phù hợp với quy hoạch sử dụng đất, xa khu dân cư, thuận tiện cho việc chôn cất, thăm viếng, hợp vệ sinh, bảo đảm môi trường và tiết kiệm đất.
2. Ủy ban nhân dân cấp tỉnh quy định mức đất và chế độ quản lý việc xây dựng phần mộ, tượng đài, bia tưởng niệm trong nghĩa trang, nghĩa địa bảo đảm tiết kiệm và có chính sách khuyến khích việc an táng không sử dụng đất.
3. Nghiêm cấm việc lập nghĩa trang, nghĩa địa trái với quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất đã được cơ quan nhà nước có thẩm quyền phê duyệt.”
Căn cứ theo quy định của pháp luật trên, trường hợp gia đình bạn có Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất đối với phần đất mồ mả dòng họ hoặc gia đình bạn đáp ứng đầy đủ các quy định tại Điều 162 Luật Đất đai 2013 quy định người sử dụng đất được sử dụng đất ổn định lâu dài mà gia đình bên kia tiến hành việc mua bán đất là trái với quy định của pháp luật. Trường hợp này bạn có quyền yêu cầu người đang sử dụng đất trả lại đất cho gia đình mình. Nếu người đang sử dụng đất không trả lại đất cho mình, bạn có quyền làm đơn gửi tới cơ quan có thẩm quyền để được giải quyết.
Về cơ quan có thẩm quyền giải quyết tranh chấp đất đai, Điều 203 Luật Đất đai 2013 quy định như sau:
“Điều 203. Thẩm quyền giải quyết tranh chấp đất đai
Tranh chấp đất đai đã được hòa giải tại Ủy ban nhân dân cấp xã mà không thành thì được giải quyết như sau:
1. Tranh chấp đất đai mà đương sự có Giấy chứng nhận hoặc có một trong các loại giấy tờ quy định tại Điều 100 của Luật này và tranh chấp về tài sản gắn liền với đất thì do Tòa án nhân dân giải quyết;
2. Tranh chấp đất đai mà đương sự không có Giấy chứng nhận hoặc không có một trong các loại giấy tờ quy định tại Điều 100 của Luật này thì đương sự chỉ được lựa chọn một trong hai hình thức giải quyết tranh chấp đất đai theo quy định sau đây:
a) Nộp đơn yêu cầu giải quyết tranh chấp tại Ủy ban nhân dân cấp có thẩm quyền theo quy định tại khoản 3 Điều này;
b) Khởi kiện tại Tòa án nhân dân có thẩm quyền theo quy định của pháp luật về tố tụng dân sự;
3. Trường hợp đương sự lựa chọn giải quyết tranh chấp tại Ủy ban nhân dân cấp có thẩm quyền thì việc giải quyết tranh chấp đất đai được thực hiện như sau:
a) Trường hợp tranh chấp giữa hộ gia đình, cá nhân, cộng đồng dân cư với nhau thì Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp huyện giải quyết; nếu không đồng ý với quyết định giải quyết thì có quyền khiếu nại đến Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp tỉnh hoặc khởi kiện tại Tòa án nhân dân theo quy định của pháp luật về tố tụng hành chính;
b) Trường hợp tranh chấp mà một bên tranh chấp là tổ chức, cơ sở tôn giáo, người Việt Nam định cư ở nước ngoài, doanh nghiệp có vốn đầu tư nước ngoài thì Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp tỉnh giải quyết; nếu không đồng ý với quyết định giải quyết thì có quyền khiếu nại đến Bộ trưởng Bộ Tài nguyên và Môi trường hoặc khởi kiện tại Tòa án nhân dân theo quy định của pháp luật về tố tụng hành chính;
4. Người có thẩm quyền giải quyết tranh chấp đất đai tại khoản 3 Điều này phải ra quyết định giải quyết tranh chấp. Quyết định giải quyết tranh chấp có hiệu lực thi hành phải được các bên tranh chấp nghiêm chỉnh chấp hành. Trường hợp các bên không chấp hành sẽ bị cưỡng chế thi hành.”
Do vậy, trước hết bạn gửi đơn yêu cầu giải quyết tranh chấp đất đai tới Ủy ban nhân dân cấp xã nơi có đất để được hòa giải trước. Nếu hòa giải ở Ủy ban xã không thành, bạn có thể nộp đơn tới Ủy ban nhân dân huyện hoặc khởi kiện tại Tòa án để được giải quyết.
Thông tin liên hệ:
Tư vấn luật đất đai đã cung cấp đầy đủ thông tin liên quan đến vấn đề “Giải quyết tranh chấp đất nghĩa địa như thế nào?“. Ngoài ra, chúng tôi có hỗ trợ dịch vụ pháp lý khác liên quan đến soạn thảo hợp đồng đặt cọc chuyển nhượng nhà đất. Hãy nhấc máy lên và gọi cho chúng tôi qua số hotline 0833102102 để được đội ngũ Luật sư, luật gia giàu kinh nghiệm tư vấn, hỗ trợ, đưa ra giải đáp cho quý khách hàng.
Mời bạn xem thêm bài viết:
- Khi nào thì nhà ở xã hội có thể được bán lại năm 2022?
- Đất chưa có Sổ đỏ, bác ruột vẫn có thể tặng cho cháu hay không?
- Mẫu hợp đồng cho mượn nhà ở năm 2022
Câu hỏi thường gặp
Tội xâm phạm thi thể, mồ mả, hài cốt là tội phạm được quy định trong bộ luật hình sự, do người có năng lực trách nhiệm hình sự và đạt độ tuổi luật định thực hiện hành vi xâm phạm đến thi thể, mồ mả, hài cốt.
Đất ruộng vườn có được xây dựng mồ mả hay không còn phụ thuộc vào quy hoạch của từng địa phương. Một số địa phương đã có quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất ruộng vườn thành khu nghĩa trang, hoả táng. Do đó, nếu được quy hoạch thành khu mai táng thì người dân hoàn toàn có thể xây dựng mồ mả ở phần đất này. Kế hoạch quy hoạch này tuỳ thuộc vào quyết định của mỗi địa phương do Uỷ ban nhân dân cấp tỉnh ban hành.
Việc xây dựng mồ mả tại đất ở khu dân cư là hành vi vi phạm pháp luật do thực hiện việc mang táng người chết không đáp ứng về vị trí và khoảng cách yêu cầu, làm ảnh hưởng đến cảnh quan khu dân cư. Hơn nữa việc xây dựng mồ mả nằm trong khu dân cư còn gây ảnh hưởng đến nguồn nước sinh hoạt trong khu dân cư, dần dần sẽ ảnh hưởng đến tất cả sinh hoạt trong khu dân cư. Tuy nhiên pháp luật hiện hành chưa quy định cụ thể về mức xử lý vi phạm đối với hành vi xây dựng mồ mả trong khu dân cư nhưng cần phải báo cáo lên chính quyền địa phương để hỗ trợ và di dời mồ mả. Nếu việc xây dựng mồ mả trong đất ở khu dân cư gây ảnh hưởng nghiêm trọng đến môi trường thì bị xử phạt vi phạm hành chính liên quan đến bảo vệ môi trường.