Đất thổ mộ có được xây nhà không?

06/07/2023 | 15:21 268 lượt xem SEO Tài

Đất thổ mộ là một loại đất được sử dụng để xây dựng các nghĩa trang hoặc nghĩa địa. Đây là nơi mai táng hoặc an táng của các người đã qua đời. Đất thổ mộ thường được quản lý bởi các cơ quan tôn giáo, chính phủ hoặc tổ chức liên quan và có thể có các quy định riêng về việc quản lý, bảo vệ và sử dụng đất này. Vậy đất thổ mộ có được xây nhà không là thắc mắc được quan tâm nhiều tới. Hãy cùng tư vấn luật đất đai tìm hiểu quy định pháp luật về vấn đề này tại nội dung sau:

Căn cứ pháp lý

Luật Đất Đai 2013

Quy định pháp luật về đất thổ mộ như thế nào?

Hiện nay chưa có định nghĩa, quy định nào quy định cụ thể về đất thổ mộ. Tuy nhiên, có thể hiểu đất thổ mộ là đất xây dựng nghĩa trang, nghĩa địa.

Theo quan niệm dân gian, nghĩa trang, nghĩa địa là nơi tập kết; chôn cất con người sau khi chết. Đất nghĩa trang, nghĩa địa là đất sử dụng phục vụ cho mục đích chôn cất, an táng cho người đã khuất.

Dưới góc độ pháp luật đất đai, đất nghĩa trang, nghĩa địa là đất được quy hoạch bởi các cơ quan nhà nước có thẩm quyền với mục đích sử dụng là làm nghĩa trang, nghĩa địa.

Đất thổ mộ có được xây nhà không?

Hiện nay nhu cầu xây dựng công trình, nhà ở của người dân ngày càng gia tăng, để đáp ứng nhu cầu sinh hoạt có nhiều thắc mắc xoay quanh việc đất thổ mộ có được xây nhà không? Nội dung này được pháp luật quy định chi tiết như sau:

Theo quy định tại Khoản 1, điều 10 Luật Đất Đai 2013 về Phân loại đất như sau: căn cứ vào mục đích sử dụng, đất đai được phân loại như sau: Nhóm đất phi nông nghiệp bao gồm các loại đất sau đây:

– Đất ở gồm đất ở tại nông thôn, đất ở tại đô thị;

– Đất xây dựng trụ sở cơ quan;

 Đất sử dụng vào mục đích quốc phòng, an ninh;

– Đất xây dựng công trình sự nghiệp gồm đất xây dựng trụ sở của tổ chức sự nghiệp; đất xây dựng cơ sở văn hóa, xã hội, y tế, giáo dục và đào tạo, thể dục thể thao, khoa học và công nghệ, ngoại giao và công trình sự nghiệp khác;

– Đất sản xuất, kinh doanh phi nông nghiệp gồm đất khu công nghiệp, cụm công nghiệp, khu chế xuất; đất thương mại, dịch vụ; đất cơ sở sản xuất phi nông nghiệp; đất sử dụng cho hoạt động khoáng sản; đất sản xuất vật liệu xây dựng, làm đồ gốm;

– Đất sử dụng vào mục đích công cộng gồm đất giao thông (gồm cảng hàng không, sân bay, cảng đường thủy nội địa, cảng hàng hải, hệ thống đường sắt, hệ thống đường bộ và công trình giao thông khác); thủy lợi; đất có di tích lịch sử – văn hóa, danh lam thắng cảnh; đất sinh hoạt cộng đồng, khu vui chơi, giải trí công cộng; đất công trình năng lượng; đất công trình bưu chính, viễn thông; đất chợ; đất bãi thải, xử lý chất thải và đất công trình công cộng khác;

Đất thổ mộ có được xây nhà không?

– Đất cơ sở tôn giáo, tín ngưỡng;

– Đất làm nghĩa trang, nghĩa địa, nhà tang lễ, nhà hỏa táng;

– Đất sông, ngòi, kênh, rạch, suối và mặt nước chuyên dùng;

– Đất phi nông nghiệp khác gồm đất làm nhà nghỉ, lán, trại cho người lao động trong cơ sở sản xuất; đất xây dựng kho và nhà để chứa nông sản, thuốc bảo vệ thực vật, phân bón, máy móc, công cụ phục vụ cho sản xuất nông nghiệp và đất xây dựng công trình khác của người sử dụng đất không nhằm mục đích kinh doanh mà công trình đó không gắn liền với đất ở;

Theo quy định trên thì đất làm nghĩa trang, nghĩa địa là đất phi nông nghiệp

Về nguyên tắc sử dụng đất:

Theo quy định tại Điều 6 Luật Đất Đai 2013, nguyên tắc sử dụng đất như sau:

Đúng quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất và đúng mục đích sử dụng đất.

Tiết kiệm, có hiệu quả, bảo vệ môi trường và không làm tổn hại đến lợi ích chính đáng của người sử dụng đất xung quanh.

Người sử dụng đất thực hiện quyền, nghĩa vụ của mình trong thời hạn sử dụng đất theo quy định của Luật này và quy định khác của pháp luật có liên quan.

Theo đó, không thể xây nhà trên đất thổ mộ, đất xây dựng nghĩa trang, nghĩa địa. Nếu người sử dụng đất sử dụng sai mục đích sử dụng đất sẽ bị xử lý theo quy định pháp luật tại Khoản 3 Điều 12 Luật đất đai năm 2013 về hành vi vi phạm pháp luật đất đai: “3. Không sử dụng đất, sử dụng đất không đúng mục đích.” . Để xây nhà trên đất mồ mả, đất xây dựng nghĩa trang, nghĩa địa thì người sử dụng đất cần chuyển đổi mục đích sử dụng đất.

Quy định về việc chuyển mục đích sử dụng đất như thế nào?

Chuyển mục đích sử dụng đất (hay còn được gọi là chuyển đổi mục đích sử dụng đất) là quá trình thay đổi mục đích sử dụng một khu đất từ mục đích ban đầu sang mục đích mới. Việc chuyển mục đích sử dụng đất thường yêu cầu sự phê duyệt và cấp phép từ các cơ quan chức năng và có thể có quy trình pháp lý phức tạp. Quy trình chuyển mục đích sử dụng đất có thể bao gồm việc nộp đơn xin phép, thẩm định, đánh giá tác động môi trường, thỏa thuận và tuân thủ các quy định và tiêu chuẩn liên quan.

Việc chuyển đổi mục đích sử dụng đất được quy định tại Điều 57 Luật Đất Đai 2013 về chuyển mục đích sử dụng đất như sau:

– Các trường hợp chuyển mục đích sử dụng đất phải được phép của cơ quan nhà nước có thẩm quyền bao gồm:

  • Chuyển đất trồng lúa sang đất trồng cây lâu năm, đất trồng rừng, đất nuôi trồng thủy sản, đất làm muối;
  • Chuyển đất trồng cây hàng năm khác sang đất nuôi trồng thủy sản nước mặn, đất làm muối, đất nuôi trồng thủy sản dưới hình thức ao, hồ, đầm;
  • Chuyển đất rừng đặc dụng, đất rừng phòng hộ, đất rừng sản xuất sang sử dụng vào mục đích khác trong nhóm đất nông nghiệp;
  • Chuyển đất nông nghiệp sang đất phi nông nghiệp;
  • Chuyển đất phi nông nghiệp được Nhà nước giao đất không thu tiền sử dụng đất sang đất phi nông nghiệp được Nhà nước giao đất có thu tiền sử dụng đất hoặc thuê đất;
  • Chuyển đất phi nông nghiệp không phải là đất ở sang đất ở;
  • Chuyển đất xây dựng công trình sự nghiệp, đất sử dụng vào mục đích công cộng có mục đích kinh doanh, đất sản xuất, kinh doanh phi nông nghiệp không phải là đất thương mại, dịch vụ sang đất thương mại, dịch vụ; chuyển đất thương mại, dịch vụ, đất xây dựng công trình sự nghiệp sang đất cơ sở sản xuất phi nông nghiệp.

– Khi chuyển mục đích sử dụng đất theo quy định tại khoản 1 Điều này thì người sử dụng đất phải thực hiện nghĩa vụ tài chính theo quy định của pháp luật; chế độ sử dụng đất, quyền và nghĩa vụ của người sử dụng đất được áp dụng theo loại đất sau khi được chuyển mục đích sử dụng.

Như vậy, không thể làm nhà trên đất thổ mộ, đất xây dựng nghĩa trang, nghĩa địa. Trường hợp nếu chủ sử dụng đất muốn làm nhà thì phải làm thủ tục xin chuyển mục đích sử dụng đất từ đất phi nông nghiệp không phải là đất ở sang đất ở

Thông tin liên hệ:

Trên đây là nội dung bài viết liên quan đến vấn đề “Đất thổ mộ có được xây nhà không?” Hy vọng bài viết có ích cho độc giả, Tư vấn luật đất đai với đội ngũ luật sư, luật gia và chuyên viên pháp lý dày dặn kinh nghiệm, chúng tôi sẽ cung cấp dịch vụ tư vấn pháp lý như tư vấn đặt cọc đất. Chúng tôi luôn sẵn sàng lắng nghe mọi thắc mắc của quý khách hàng. Thông tin chi tiết quý khách hàng vui lòng liên hệ qua số hotline: 0833102102

Mời bạn xem thêm bài viết:

Câu hỏi thường gặp

Có thể mua đất ruộng để xây dựng mồ mả hay không?

Câu trả lời là Có. Theo quy định tại Điều 57 Luật đất đai 2013 việc chuyển đất nông nghiệp sang đất phi nông nghiệp phải được phép của cơ quan nhà nước có thẩm quyền. Theo đó trường hợp sử dụng đất nông nghiệp để xây dựng phần mộ phải thực hiện chuyển đổi mục đích sử dụng đất từ đất nông nghiệp sang đất phi nông nghiệp.

Mua đất thổ mộ có sao không?

Xét về góc độ tâm linh những mảnh đất có mồ mả hoặc nghĩa trang chính là nơi sinh sống của người âm. Nếu như xây nhà ở đó có thể ảnh hưởng đến thể chất, tinh thần và sức khỏe của cả gia đình. Còn về góc độ tâm lý khi sống ở trên mảnh đất có mồ mả sẽ ảnh hưởng nhiều đến cuộc sống của những người nhát hoặc yếu vía. Tâm lý cũng sẽ không ổn định, luôn sống trong trạng thái lo lắng và sợ sệt.

Các khoản chi phí khi mua đất, sang tên quyền sử dụng đất thổ mộ hiện nay?

– Thuế thu nhập cá nhân: Thuế phải nộp bằng 2% giá trị chuyển nhượng.
– Lệ phí trước bạ: Lệ phí trước bạ phải nộp bằng 0.5% giá trị chuyển nhượng.
– Phí thẩm định hồ sơ (Mức thu do HĐND cấp tỉnh quyết định).
Ngoài ra, trường hợp chuyển nhượng một phần thửa đất thì phải nộp thêm các khoản phí đo đạc khi tách thửa…