Quy định về đất nuôi trồng thủy sản năm 2023 như thế nào?

05/04/2023 | 10:58 10 lượt xem Trà Ly

Có nhiều hộ gia đình, tổ chức hiện nay được giao đất để nuôi trồng thủy sản. Việc sử dụng đất nuôi trồng thủy sản phải được thực hiện theo quy định của pháp luật đất đai. Vì vậy, để tránh xảy ra sai phạm khi sử dụng đất nuôi trồng thủy sản thì người sử dụng đất cần nắm được những quy định về đất nuôi trồng thủy sản như thế nào. Nhiều người sử dụng đất hiện nay có thể chưa nắm rõ được các quy định về đất nuôi trồng thủy sản. Vậy, Quy định về đất nuôi trồng thủy sản hiện nay như thế nào? Hãy theo dõi bài viết dưới đây của Tư vấn luật đất đai để nắm rõ các quy định về đất nuôi trồng thủy sản nhé.

Căn cứ pháp lý

Thế nào là đất nuôi trồng thủy sản?

Đất nuôi trồng thủy sản là đất được sử dụng vào mục đích chủ yếu là nuôi, trồng thủy sản nước lợ, nước mặn và nước ngọt theo quy định tại Phụ lục 01 ban hành kèm theo Thông tư 27/2018/TT-BTNMT.

Ngoài ra, tại khoản 1 Điều 10 Luật Đất đai 2013 quy định về nhóm đất nông nghiệp gồm các loại đất sau:

– Đất trồng cây hàng năm (đất trồng lúa và đất trồng cây hàng năm khác);

– Đất trồng cây lâu năm;

– Đất rừng sản xuất;

– Đất rừng phòng hộ;

– Đất rừng đặc dụng;

– Đất nuôi trồng thủy sản;

– Đất làm muối;

– Đất nông nghiệp khác gồm đất sử dụng để xây dựng nhà kính và các loại nhà khác phục vụ mục đích trồng trọt, kể cả các hình thức trồng trọt không trực tiếp trên đất; xây dựng chuồng trại chăn nuôi gia súc, gia cầm và các loại động vật khác được pháp luật cho phép; Đất trồng trọt, chăn nuôi, nuôi trồng thủy sản cho mục đích học tập, nghiên cứu thí nghiệm; đất ươm tạo cây giống, con giống và đất trồng hoa, cây cảnh;

Như vậy, có thể thấy đất nuôi trồng thủy sản là đất thuộc nhóm đất nông nghiệp và mục đích sử dụng để nuôi thủy sản ở cả nước lợ, nước mặn và nước ngọt.

Quy định về đất nuôi trồng thủy sản

Hạn mức giao đất nuôi trồng thủy sản

Theo Điều 129 Luật Đất đai 2013 quy định về hạn mức giao đất nuôi trồng thủy sản như sau:

(1) Hạn mức giao đất nuôi trồng thủy sản cho mỗi hộ gia đình, cá nhân trực tiếp sản xuất nông nghiệp như sau:

– Không quá 03 héc ta cho mỗi loại đất đối với tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương thuộc khu vực Đông Nam Bộ và khu vực đồng bằng sông Cửu Long;

– Không quá 02 héc ta cho mỗi loại đất đối với tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương khác.

(2) Trường hợp hộ gia đình, cá nhân được giao nhiều loại đất bao gồm đất trồng cây hàng năm, đất nuôi trồng thủy sản, đất làm muối thì tổng hạn mức giao đất không quá 05 héc ta.

(3) Hạn mức giao đất có mặt nước thuộc nhóm đất chưa sử dụng cho hộ gia đình, cá nhân đưa vào sử dụng theo quy hoạch để nuôi trồng thủy sản không quá hạn mức giao đất quy định tại (1) và không tính vào hạn mức giao đất nông nghiệp cho hộ gia đình, cá nhân quy định tại (1) mục này.

UBND cấp tỉnh quy định hạn mức giao đất có mặt nước thuộc nhóm đất chưa sử dụng cho hộ gia đình, cá nhân đưa vào sử dụng theo quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất đã được cơ quan nhà nước có thẩm quyền phê duyệt.

(4) Hạn mức giao đất nông nghiệp nuôi trồng thủy sản thuộc vùng đệm của rừng đặc dụng cho mỗi hộ gia đình, cá nhân được thực hiện theo quy định tại (1), (2) và (3).

(5) Đối với diện tích đất nông nghiệp của hộ gia đình, cá nhân đang sử dụng ngoài xã, phường, thị trấn nơi đăng ký hộ khẩu thường trú thì hộ gia đình, cá nhân được tiếp tục sử dụng, nếu là đất được giao không thu tiền sử dụng đất thì được tính vào hạn mức giao đất nông nghiệp của mỗi hộ gia đình, cá nhân.

Cơ quan quản lý đất đai nơi đã giao đất nông nghiệp không thu tiền sử dụng đất cho hộ gia đình, cá nhân gửi thông báo cho UBND cấp xã nơi hộ gia đình, cá nhân đó đăng ký hộ khẩu thường trú để tính hạn mức giao đất nông nghiệp.

(6) Diện tích đất nông nghiệp của hộ gia đình, cá nhân do nhận chuyển nhượng, thuê, thuê lại, nhận thừa kế, được tặng cho quyền sử dụng đất, nhận góp vốn bằng quyền sử dụng đất từ người khác, nhận khoán, được Nhà nước cho thuê đất không tính vào hạn mức giao đất nông nghiệp theo quy định.

Quy định về đất nuôi trồng thủy sản năm 2023 như thế nào?

Thời hạn giao đất để tổ chức sử dụng vào mục đích nuôi trồng thủy sản

Căn cứ khoản 3 Điều 126 Luật Đất đai 2013 quy định như sau:

Điều 126. Đất sử dụng có thời hạn

3. Thời hạn giao đất, cho thuê đất đối với tổ chức để sử dụng vào mục đích sản xuất nông nghiệp, lâm nghiệp, nuôi trồng thủy sản, làm muối; tổ chức, hộ gia đình, cá nhân để sử dụng vào mục đích thương mại, dịch vụ, làm cơ sở sản xuất phi nông nghiệp; tổ chức để thực hiện các dự án đầu tư; người Việt Nam định cư ở nước ngoài, doanh nghiệp có vốn đầu tư nước ngoài để thực hiện các dự án đầu tư tại Việt Nam được xem xét, quyết định trên cơ sở dự án đầu tư hoặc đơn xin giao đất, thuê đất nhưng không quá 50 năm.

Đối với dự án có vốn đầu tư lớn nhưng thu hồi vốn chậm, dự án đầu tư vào địa bàn có điều kiện kinh tế – xã hội khó khăn, địa bàn có điều kiện kinh tế – xã hội đặc biệt khó khăn mà cần thời hạn dài hơn thì thời hạn giao đất, cho thuê đất không quá 70 năm.

Đối với dự án kinh doanh nhà ở để bán hoặc để bán kết hợp với cho thuê hoặc để cho thuê mua thì thời hạn giao đất cho chủ đầu tư được xác định theo thời hạn của dự án; người mua nhà ở gắn liền với quyền sử dụng đất được sử dụng đất ổn định lâu dài.

Khi hết thời hạn, người sử dụng đất nếu có nhu cầu tiếp tục sử dụng thì được Nhà nước xem xét gia hạn sử dụng đất nhưng không quá thời hạn quy định tại khoản này.

Theo đó thì thời hạn giao đất để tổ chức sử dụng vào mục đích nuôi trồng thủy sản tối đa là 50 năm.

Đất nuôi trồng thủy sản có được chuyển mục đích sử dụng đất

Theo khoản 1 Điều 57 Luật Đất đai 2013 quy định về chuyển mục đích sử dụng đất như sau:

1. Các trường hợp chuyển mục đích sử dụng đất phải được phép của cơ quan nhà nước có thẩm quyền bao gồm:

a) Chuyển đất trồng lúa sang đất trồng cây lâu năm, đất trồng rừng, đất nuôi trồng thủy sản, đất làm muối;

b) Chuyển đất trồng cây hàng năm khác sang đất nuôi trồng thủy sản nước mặn, đất làm muối, đất nuôi trồng thủy sản dưới hình thức ao, hồ, đầm;

c) Chuyển đất rừng đặc dụng, đất rừng phòng hộ, đất rừng sản xuất sang sử dụng vào mục đích khác trong nhóm đất nông nghiệp;

d) Chuyển đất nông nghiệp sang đất phi nông nghiệp;

đ) Chuyển đất phi nông nghiệp được Nhà nước giao đất không thu tiền sử dụng đất sang đất phi nông nghiệp được Nhà nước giao đất có thu tiền sử dụng đất hoặc thuê đất;

e) Chuyển đất phi nông nghiệp không phải là đất ở sang đất ở;

g) Chuyển đất xây dựng công trình sự nghiệp, đất sử dụng vào mục đích công cộng có mục đích kinh doanh, đất sản xuất, kinh doanh phi nông nghiệp không phải là đất thương mại, dịch vụ sang đất thương mại, dịch vụ; chuyển đất thương mại, dịch vụ, đất xây dựng công trình sự nghiệp sang đất cơ sở sản xuất phi nông nghiệp.

Như vậy, đất nuôi trồng thủy sản được chuyển mục đích sử dụng đất nhưng phải được sự cho phép của cơ quan có thẩm quyền.

Khung giá đất nuôi trồng thủy sản

Khung giá đất nuôi trồng thủy sản được quy định tại Điều IV Nghị định 96/2019/NĐ-CP về khung giá đất, cụ thể như sau:

Đơn vị tính: Nghìn đng/m2

Loại xã


Vùng kinh tế
Xã đồng bằngXã trung duXã miền núi
Giá tối thiểuGiá tối đaGiá tối thiểuGiá tối đaGiá tối thiểuGiá tối đa
1. Vùng trung du và miền núi phía Bắc22,060,020,085,08,070,0
2. Vùng đồng bằng sông Hồng30,0212,028,0165,021,095,0
3. Vùng Bắc Trung bộ6,0115,04,095,03,070,0
4. Vùng duyên hải Nam Trung bộ7,0120,06,085,04,070,0
5. Vùng Tây Nguyên    4,060,0
6. Vùng Đông Nam bộ10,0250,09,0110,08,0160,0
7. Vùng đồng bằng sông Cửu Long12,0250,0    

Thông tin liên hệ

Tư vấn luật đất đai đã cung cấp đầy đủ thông tin liên quan đến vấn đề “Quy định về đất nuôi trồng thủy sản năm 2023 như thế nào?” Ngoài ra, chúng tôi  có hỗ trợ dịch vụ pháp lý khác liên quan đến giá đất bồi thường khi thu hồi đất. Hãy nhấc máy lên và gọi cho chúng tôi qua số hotline 0833.102.102 để được đội ngũ Luật sư, luật gia giàu kinh nghiệm tư vấn, hỗ trợ, đưa ra giải đáp cho quý khách hàng.

Câu hỏi thường gặp

Đất nuôi trồng thủy sản có được sử dụng vào mục đích công ích không?

Căn cứ Điều 132 Luật Đất đai 2013 quy định như sau:
Điều 132. Đất nông nghiệp sử dụng vào mục đích công ích
1. Căn cứ vào quỹ đất, đặc điểm và nhu cầu của địa phương, mỗi xã, phường, thị trấn được lập quỹ đất nông nghiệp sử dụng vào mục đích công ích không quá 5% tổng diện tích đất trồng cây hàng năm, đất trồng cây lâu năm, đất nuôi trồng thủy sản để phục vụ cho các nhu cầu công ích của địa phương.

Như vậy, đất nuôi trồng thủy sản được sử dụng vào mục đích công ích.

Cơ quan nào có thẩm quyền giao đất để sử dụng vào mục đích nuôi trồng thủy sản?

Căn cứ vào Điều 59 Luật Đất đai 2013 quy định như sau:
Điều 59. Thẩm quyền giao đất, cho thuê đất, cho phép chuyển mục đích sử dụng đất
1. Ủy ban nhân dân cấp tỉnh quyết định giao đất, cho thuê đất, cho phép chuyển mục đích sử dụng đất trong các trường hợp sau đây:
a) Giao đất, cho thuê đất, cho phép chuyển mục đích sử dụng đất đối với tổ chức;
b) Giao đất đối với cơ sở tôn giáo;
c) Giao đất đối với người Việt Nam định cư ở nước ngoài, doanh nghiệp có vốn đầu tư nước ngoài theo quy định tại khoản 3 Điều 55 của Luật này;
d) Cho thuê đất đối với người Việt Nam định cư ở nước ngoài, doanh nghiệp có vốn đầu tư nước ngoài theo quy định tại điểm đ và điểm e khoản 1 Điều 56 của Luật này;
đ) Cho thuê đất đối với tổ chức nước ngoài có chức năng ngoại giao.
2. Ủy ban nhân dân cấp huyện quyết định giao đất, cho thuê đất, cho phép chuyển mục đích sử dụng đất trong các trường hợp sau đây:
a) Giao đất, cho thuê đất, cho phép chuyển mục đích sử dụng đất đối với hộ gia đình, cá nhân. Trường hợp cho hộ gia đình, cá nhân thuê đất, cho phép chuyển mục đích sử dụng đất nông nghiệp để sử dụng vào mục đích thương mại, dịch vụ với diện tích từ 0,5 héc ta trở lên thì phải có văn bản chấp thuận của Ủy ban nhân dân cấp tỉnh trước khi quyết định;
b) Giao đất đối với cộng đồng dân cư.
3. Ủy ban nhân dân cấp xã cho thuê đất thuộc quỹ đất nông nghiệp sử dụng vào mục đích công ích của xã, phường, thị trấn.
4. Cơ quan có thẩm quyền quyết định giao đất, cho thuê đất, cho phép chuyển mục đích sử dụng đất quy định tại khoản 1 và khoản 2 Điều này không được ủy quyền.
Như vậy, UBND cấp tỉnh sẽ là cơ quan có thẩm quyền quyết định giao đất để tổ chức sử dụng vào mục đích nuôi trồng thủy sản.