Trình tự, thủ tục mua bán đất 5 phần trăm năm 2023

24/03/2023 | 13:57 340 lượt xem Ngọc Trinh

Khách hàng: Xin chào Luật sư. Theo như tôi được biết thì đất 5% được trích từ đất nông nghiệp nhưng tôi không biết gì thêm về quy định này. Hôm nay tôi lên đây muốn nhờ đội ngũ chuyên gia của Tư vấn luật đất đai tư vấn giúp tôi về vấn đề Thủ tục mua bán đất 5 phần trăm năm 2023 quy định như thế nào? Tôi cũng đã tìm rất nhiều tài liệu tham khảo trên không gian mạng nhưng không có bài viết nào nói về vấn đề này. Tôi đã loay hoay rất nhiều về vấn đề này trong suốt mấy ngày qua. Thấy tôi đang loay hoay nên đồng nghiệp của tôi đã giới thiệu cho tôi trang pháp lý tư vấn về vấn đề đất đai đó là trang Tư vấn luật đất đai. Hy vọng rằng câu trả lời mà tôi nhận được sẽ giúp tôi giải đáp mọi thắc mắc. Và cũng cảm ơn đội ngũ chuyên gia Luật sư đã tư vấn giúp tôi!

Luật sư: Xin chào quý khách hàng của Tư vấn luật đất đai. Chào mừng bạn đến với trang pháp lý uy tín cùng đội ngũ Luật sư dày dặn kinh nghiệm. Ngay sau đây chúng ta sẽ cùng đi tìm hiểu vấn đề “Thủ tục mua bán đất 5 phần trăm năm 2023 quy định như thế nào?” nhé!

Căn cứ pháp lý

Đất 5 phần trăm là gì?

Căn cứ theo quy định tại Điều 132 Luật đất đai quy định về đất nông nghiệp sử dụng vào mục đích công ích như sau: Căn cứ vào quỹ đất, đặc điểm và nhu cầu của địa phương, mỗi xã, phường, thị trấn được lập quỹ đất nông nghiệp sử dụng vào mục đích công ích không quá 5% tổng diện tích đất trồng cây hàng năm, đất trồng cây lâu năm, đất nuôi trồng thủy sản để phục vụ cho các nhu cầu công ích của địa phương. Như vậy đất 5% được sử dụng vào mục đích công

Đất nông nghiệp do tổ chức, hộ gia đình, cá nhân trả lại hoặc tặng cho quyền sử dụng cho Nhà nước, đất khai hoang, đất nông nghiệp thu hồi là nguồn để hình thành hoặc bổ sung cho quỹ đất nông nghiệp sử dụng vào mục đích công ích của xã, phường, thị trấn. Đối với những nơi đã để lại quỹ đất nông nghiệp sử dụng vào mục đích công ích vượt quá 5% thì diện tích ngoài mức 5% được sử dụng để xây dựng hoặc bồi thường khi sử dụng đất khác để xây dựng các công trình công cộng của địa phương; giao cho hộ gia đình, cá nhân trực tiếp sản xuất nông nghiệp, nuôi trồng thủy sản tại địa phương chưa được giao đất hoặc thiếu đất sản xuất.

Quỹ đất nông nghiệp sử dụng vào mục đích công ích của xã, phường, thị trấn để sử dụng vào các mục đích sau đây:

  • Xây dựng các công trình công cộng của xã, phường, thị trấn bao gồm công trình văn hóa, thể dục thể thao, vui chơi, giải trí công cộng, y tế, giáo dục, chợ, nghĩa trang, nghĩa địa và các công trình công cộng khác theo quy định của Ủy ban nhân dân cấp tỉnh;
  • Bồi thường cho người có đất được sử dụng để xây dựng các công trình công cộng quy định tại điểm a khoản này;
  • Xây dựng nhà tình nghĩa, nhà tình thương.

Điều 7 Luật đất đai 2013 quy định cụ thể về từng người chịu trách nhiệm trước Nhà nước về đất như sau: 

  • Người đứng đầu của tổ chức, tổ chức nước ngoài có chức năng ngoại giao, doanh nghiệp có vốn đầu tư nước ngoài đối với việc sử dụng đất của tổ chức mình.
  • Chủ tịch Ủy ban nhân dân xã, phường, thị trấn đối với việc sử dụng đất nông nghiệp vào mục đích công ích; đất phi nông nghiệp đã giao cho Ủy ban nhân dân xã, phường, thị trấn (sau đây gọi chung là Ủy ban nhân dân cấp xã) để sử dụng vào mục đích xây dựng trụ sở Ủy ban nhân dân, các công trình công cộng phục vụ hoạt động văn hóa, giáo dục, y tế, thể dục thể thao, vui chơi, giải trí, chợ, nghĩa trang, nghĩa địa và công trình công cộng khác của địa phương.
  • Người đại diện cho cộng đồng dân cư là trưởng thôn, làng, ấp, bản, buôn, phum, sóc, tổ dân phố hoặc người được cộng đồng dân cư thỏa thuận cử ra đối với việc sử dụng đất đã giao, công nhận cho cộng đồng dân cư.
  • Người đứng đầu cơ sở tôn giáo đối với việc sử dụng đất đã giao cho cơ sở tôn giáo.
  • Chủ hộ gia đình đối với việc sử dụng đất của hộ gia đình.
  • Cá nhân, người Việt Nam định cư ở nước ngoài đối với việc sử dụng đất của mình.
  • Người có chung quyền sử dụng đất hoặc người đại diện cho nhóm người có chung quyền sử dụng đất đối với việc sử dụng đất đó.

Tuy nhiên đất 5 phần trăm bị hạn chế một điều đó là chỉ được sử dụng vào đất nông nghiệp.

Điều kiện chuyển nhượng đất nông nghiệp như thế nào?

Hộ gia đình, cá nhân sử dụng đất nông nghiệp được Nhà nước giao trong hạn mức; đất được Nhà nước giao có thu tiền sử dụng đất, cho thuê đất trả tiền thuê đất một lần cho cả thời gian thuê, được Nhà nước công nhận quyền sử dụng đất; đất nhận chuyển đổi, nhận chuyển nhượng, nhận tặng cho, nhận thừa kế thì có các quyền và nghĩa vụ sau đây:

  • Quyền và nghĩa vụ chung quy định tại Điều 166 và Điều 170 của Luật này;
  • Chuyển đổi quyền sử dụng đất nông nghiệp trong cùng một xã, phường, thị trấn với hộ gia đình, cá nhân khác;
  • Chuyển nhượng quyền sử dụng đất theo quy định của pháp luật;
  • Cho tổ chức, hộ gia đình, cá nhân khác, người Việt Nam định cư ở nước ngoài đầu tư tại Việt Nam thuê quyền sử dụng đất;
  • Cá nhân sử dụng đất có quyền để thừa kế quyền sử dụng đất của mình theo di chúc hoặc theo pháp luật.
  • Hộ gia đình được Nhà nước giao đất, nếu trong hộ có thành viên chết thì quyền sử dụng đất của thành viên đó được để thừa kế theo di chúc hoặc theo pháp luật. Trường hợp người được thừa kế là người Việt Nam định cư ở nước ngoài thuộc đối tượng quy định tại khoản 1 Điều 186 của Luật này thì được nhận thừa kế quyền sử dụng đất; nếu không thuộc đối tượng quy định tại khoản 1 Điều 186 của Luật này thì được hưởng giá trị của phần thừa kế đó;
  • Tặng cho quyền sử dụng đất theo quy định tại điểm c khoản 2 Điều 174 của Luật này; tặng cho quyền sử dụng đất đối với hộ gia đình, cá nhân hoặc người Việt Nam định cư ở nước ngoài thuộc đối tượng quy định tại khoản 1 Điều 186 của Luật này;
  • Thế chấp quyền sử dụng đất tại tổ chức tín dụng được phép hoạt động tại Việt Nam, tại tổ chức kinh tế khác hoặc cá nhân theo quy định của pháp luật;
  • Góp vốn bằng quyền sử dụng đất với tổ chức, hộ gia đình, cá nhân, người Việt Nam định cư ở nước ngoài để hợp tác sản xuất, kinh doanh;
  • Trường hợp đất thuộc diện thu hồi để thực hiện dự án thì có quyền tự đầu tư trên đất hoặc cho chủ đầu tư dự án thuê quyền sử dụng đất, góp vốn bằng quyền sử dụng đất với chủ đầu tư dự án để thực hiện dự án theo quy định của Chính phủ.

Bên cạnh đó cần điều kiện về đất. Đất chuyển nhượng, mua bán cần phải đáp ứng điều kiện sau:

  • Có Giấy chứng nhận, trừ trường hợp quy định tại khoản 3 Điều 186 và trường hợp nhận thừa kế quy định tại khoản 1 Điều 168 của Luật này;
  • Đất không có tranh chấp;
  • Quyền sử dụng đất không bị kê biên để bảo đảm thi hành án;
  • Trong thời hạn sử dụng đất.
Thủ tục mua bán đất 5 phần trăm
Thủ tục mua bán đất 5 phần trăm

Thủ tục mua bán đất 5 phần trăm gồm mấy bước?

Bước 1: Đặt cọc và chuyển nhượng đất nông nghiệp.

Hai bên cùng người làm chứng sẽ xem xét các thông tin: vị trí đất ghi trên sổ đỏ, mã số sổ đỏ, diện tích đất, tài sản trên đất; thỏa thuận các mức phí do bên nào trả,…

Bước 2: Ký kết hợp đồng.

Bên bán cần chuẩn bị: Giấy chứng nhận quyền sở hữu đất (sổ đỏ), giấy xác nhận tình trạng hôn nhân, sổ hộ khẩu, căn cước công dân và các giấy tờ liên quan.

Bên mua cần chuyển bị: giấy xác nhận tình trạng hôn nhân, sổ hộ khẩu, căn cước công dân và các giấy tờ liên quan.

Hộ gia đình, cá nhân sử dụng đất nông nghiệp do được Nhà nước giao đất, do chuyển đổi, nhận chuyển nhượng, nhận thừa kế, được tặng cho quyền sử dụng đất hợp pháp từ người khác thì chỉ được chuyển đổi quyền sử dụng đất nông nghiệp trong cùng xã, phường, thị trấn cho hộ gia đình, cá nhân khác để thuận lợi cho sản xuất nông nghiệp và không phải nộp thuế thu nhập từ việc chuyển đổi quyền sử dụng đất và lệ phí trước bạ.

Bước 3: Đăng ký biến động đất đai.

Đăng ký lần đầu được thực hiện trong các trường hợp sau đây:

  • Thửa đất được giao, cho thuê để sử dụng;
  • Thửa đất đang sử dụng mà chưa đăng ký;
  • Thửa đất được giao để quản lý mà chưa đăng ký;
  • Nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất chưa đăng ký.

Đăng ký biến động được thực hiện đối với trường hợp đã được cấp Giấy chứng nhận hoặc đã đăng ký mà có thay đổi sau đây:

  • Người sử dụng đất, chủ sở hữu tài sản gắn liền với đất thực hiện các quyền chuyển đổi, chuyển nhượng, cho thuê, cho thuê lại, thừa kế, tặng cho quyền sử dụng đất, tài sản gắn liền với đất; thế chấp, góp vốn bằng quyền sử dụng đất, tài sản gắn liền với đất;
  • Người sử dụng đất, chủ sở hữu tài sản gắn liền với đất được phép đổi tên;
  • Có thay đổi về hình dạng, kích thước, diện tích, số hiệu, địa chỉ thửa đất;
  • Có thay đổi về tài sản gắn liền với đất so với nội dung đã đăng ký;
  • Chuyển mục đích sử dụng đất;
  • Có thay đổi thời hạn sử dụng đất;
  • Chuyển từ hình thức Nhà nước cho thuê đất thu tiền thuê đất hàng năm sang hình thức thuê đất thu tiền một lần cho cả thời gian thuê; từ hình thức Nhà nước giao đất không thu tiền sử dụng đất sang hình thức thuê đất; từ thuê đất sang giao đất có thu tiền sử dụng đất theo quy định của Luật này.
  • Chuyển quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất của vợ hoặc của chồng thành quyền sử dụng đất chung, quyền sở hữu tài sản chung của vợ và chồng;
  • Chia tách quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất của tổ chức hoặc của hộ gia đình hoặc của vợ và chồng hoặc của nhóm người sử dụng đất chung, nhóm chủ sở hữu tài sản chung gắn liền với đất;
  • Thay đổi quyền sử dụng đất, quyền sở hữu tài sản gắn liền với đất theo kết quả hòa giải thành về tranh chấp đất đai được Ủy ban nhân dân cấp có thẩm quyền công nhận; thỏa thuận trong hợp đồng thế chấp để xử lý nợ; quyết định của cơ quan nhà nước có thẩm quyền về giải quyết tranh chấp đất đai, khiếu nại, tố cáo về đất đai, quyết định hoặc bản án của Tòa án nhân dân, quyết định thi hành án của cơ quan thi hành án đã được thi hành; văn bản công nhận kết quả đấu giá quyền sử dụng đất phù hợp với pháp luật;
  • Xác lập, thay đổi hoặc chấm dứt quyền sử dụng hạn chế thửa đất liền kề;
  • Có thay đổi về những hạn chế quyền của người sử dụng đất.

Người sử dụng đất, chủ sở hữu tài sản gắn liền với đất đã kê khai đăng ký được ghi vào Sổ địa chính, được cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất nếu có nhu cầu và có đủ điều kiện theo quy định của Luật này và quy định khác của pháp luật có liên quan; trường hợp đăng ký biến động đất đai thì người sử dụng đất được cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất hoặc chứng nhận biến động vào Giấy chứng nhận đã cấp. Trường hợp đăng ký lần đầu mà không đủ điều kiện cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất thì người đang sử dụng đất được tạm thời sử dụng đất cho đến khi Nhà nước có quyết định xử lý theo quy định của Chính phủ.

Đất 5 phần trăm có được mua bán không?

Theo quy định tại Điều 19 Nghị định 43/2014/NĐ-CP quy định về những trường hợp không được cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất như sau:

-Tổ chức, cộng đồng dân cư được Nhà nước giao đất để quản lý thuộc các trường hợp quy định tại Điều 8 của Luật Đất đai;

– Người đang quản lý, sử dụng đất nông nghiệp thuộc quỹ đất công ích của xã, phường, thị trấn.

– Người thuê, thuê lại đất của người sử dụng đất, trừ trường hợp thuê, thuê lại đất của nhà đầu tư xây dựng, kinh doanh kết cấu hạ tầng trong khu công nghiệp, cụm công nghiệp, khu chế xuất, khu công nghệ cao, khu kinh tế.

– Người nhận khoán đất trong các nông trường, lâm trường, doanh nghiệp nông, lâm nghiệp, ban quản lý rừng phòng hộ, ban quản lý rừng đặc dụng.

– Người đang sử dụng đất không đủ điều kiện cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất.

– Người sử dụng đất có đủ điều kiện cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất nhưng đã có thông báo hoặc quyết định thu hồi đất của cơ quan nhà nước có thẩm quyền.

– Tổ chức, Ủy ban nhân dân cấp xã được Nhà nước giao đất không thu tiền sử dụng đất để sử dụng vào mục đích xây dựng công trình công cộng gồm đường giao thông, công trình dẫn nước, dẫn xăng, dầu, khí; đường dây truyền tải điện, truyền dẫn thông tin; khu vui chơi giải trí ngoài trời; nghĩa trang, nghĩa địa không nhằm mục đích kinh doanh.

Do vậy đất công ích sẽ không được cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất. Như vậy việc mua bán đất 5 phần trăm bạn cần hết sức chú ý.

Thông tin liên hệ

Trên đây là nội dung bài viết liên quan đến vấn đề “Thủ tục mua bán đất 5 phần trăm”. Hy vọng bài viết có ích cho độc giả của Tư vấn luật đất đai nói chung và quý khách hàng mới của chúng tôi nói riêng. Mong rằng những thông tin mà đội ngũ luật sư, luật gia và chuyên viên pháp lý dày dặn kinh nghiệm mang lại đã giải đáp được mọi thắc mắc của bạn về đất 5 phần trăm. Chúng tôi sẽ cung cấp dịch vụ pháp lý như chuyển đất nông nghiệp sang đất thổ cư, Phí chuyển nhượng đất trồng lúa,… và luôn sẵn sàng lắng nghe mọi thắc mắc của quý khách hàng. Thông tin chi tiết quý khách hàng vui lòng liên hệ qua số hotline: 0833.102.102

Có thể bạn quan tâm

Câu hỏi thường gặp

Người quản lý đất 5 phần trăm có được cấp sổ đỏ không?

Người quản lý đất 5 phần trăm không được cấp sổ đỏ.

Đăng ký đất 5 phần trăm có hiệu lực từ khi nào?

Việc đăng ký đất đai, tài sản gắn liền với đất có hiệu lực kể từ thời điểm đăng ký vào Sổ địa chính.

Ủy ban nhân dân huyện có thẩm quyền thu hồi đất 5 phần trăm không?

Ủy ban nhân dân tỉnh là cơ quan có thẩm quyền thu hồi đất 5 phần trăm. Tuy nhiên Ủy ban nhân dân tỉnh có thẩm quyền ủy quyền cho Ủy ban nhân dân huyện thực hiện việc thu hồi.