Đất LUC và LUK khác nhau như thế nào?

23/03/2023 | 14:13 1684 lượt xem SEO Tài

Việt Nam là một đất nước nổi tiếng với lịch sử lâu đời có nên nông nghiệp gắn bó với cây lúa nước. Lúa nước là nguồn lương thực chính, là cây lương thực chính của người dân Việt Nam bao đời nay. Trong đó đất LUC là đất chuyên trồng lúa nước còn đất LUK là đất trồng lúa nước còn lại. Thật thú vị khi cả hai đều là trồng lúc nước nhưng lại được phân loại thành hai loại đất trồng lúa. Khác biệt duy nhất có thể thấy là chữ còn lại của loại đất LUK, lúa nước còn có thể là những loại nào khi mà lúa cần nước nên người Việt Nam chúng ta mới gọi là lúa nước. Vậy cụ thể đất LUC là gì? Đất LUK là gì? Đất LUC và LUK khác nhau như thế nào? Nhận biết ra sau và có thay đổi gì trong quy định với hai loại đất này không?

Tất cả sẽ được giải đáp trong bài viết này. Tư vấn Luật đất đai hi vọng sẽ mang lại những thông tin hữu ích cho các bạn.

Căn cứ pháp lý

Luật Đất đai 2013

Thông tư số 25/2014/TT-BTNMT

LUC là đất gì?

Căn cứ theo phụ lục được ban hành kèm theo Thông tư 25/2014/TT-BTNMT quy định về ký hiệu các loại đất theo phân loại nhóm đất của Luật Đất đai 2013 tại bản đồ địa chính, mảnh trích đo địa chính thì LUC là ký hiệu của đất chuyên trồng lúa nước, là loại đất chỉ sử dụng vào mục đích trồng lúa nước và có thể trồng 02 vụ lúa nước trở lên trong một năm.

Lúa nước là loại cây trồng phổ biến và là nền văn minh của Việt Nam được thu hoạch theo mùa vụ và là nguồn lương thực củ yếu cho người dân Việt Nam. Theo đó, LUC là đất thuộc nhóm đất nông nghiệp.

LUK là đất gì?

Theo quy định tại phụ lục được ban hành kèm theo Thông tư số 25/2014/TT-BTNMT thì LUK là ký hiệu cho đất trồng lúa nước còn lại. Đất trồng lúa nước còn lại được hiểu là loại đất chủ phù hợp để thực hiện việc trồng lúa nước trồng được 01 vụ trong năm.

Như vậy đất trồng lúa nước còn lại- LUK khác với đất chuyên trồng lúa nước- LUC về số vụ lúa nước trong năm. Vì là đất trồng lúa nước nên LUK cũng được xếp vào nhóm đất nông nghiệp theo quy định của Luật Đất đai năm 2013.

Đất LUC và LUK khác nhau như thế nào
Đất LUC và LUK khác nhau như thế nào

Quy định về sử dụng đất LUC, LUK

Khi được Nhà nước giao quyền sử dụng đất trồng lúa (đất LUC,LUK), cá nhân hay hộ gia đình phải có trách nhiệm sử dụng đất đó trên các nguyên tắc sau:

– Đảm bảo sử dụng đất được giao đúng mục đích, theo kế hoạch, theo quy hoạch đất trồng lúa (chuyên trồng lúa nước, trồng lúa nước còn lại, trồng lúa nương) đã được cơ quan Nhà nước có thẩm quyền xét duyệt;

– Sử dụng đất trồng lúa một cách hiệu quả, không bỏ hoang, không làm ô nhiễm hoặc thoái hóa đất trồng lúa. Nếu phát hiện vi phạm sẽ bị xử phạt theo quy định luật pháp hiện hành về hành vi làm ô nhiễm đất;

– Đảm bảo thực hiện hoạt động canh tác theo đúng kỹ thuật, tăng vụ và luân canh nhằm nâng cao hiệu quả sản xuất;

– Thường xuyên thực hiện biện pháp cải tạo, bồi dưỡng làm tăng độ màu mỡ cho đất trồng lúa;

– Cá nhân hay hộ gia đình trực tiếp sử dụng đất trồng lúa cần thực hiện đúng nghĩa vụ và quyền của mình trong suốt thời hạn sử dụng đất;

– Khi chuyển đổi mục đích sử dụng hoặc cơ cấu cây trồng, phải tiến hành lập hồ sơ đăng ký tại các cơ quan Nhà nước có thẩm quyền để được xét duyệt.

Đất LUC và LUK khác nhau như thế nào?

LUC là ký hiệu của đất chuyên trồng lúa nước thuộc nhóm đất nông nghiệp.

LUK: Đất trồng lúa nước còn lại

Cả 2 loại đất này đều thuộc nhóm đất nông nghiệp.

Đất trồng lúa là đất có điều kiện phù hợp để trồng lúa, bao gồm đất chuyên trồng lúa nước và đất trồng lúa khác.

Vậy đất chuyên trồng lúa nước khác gì so với đất trồng lúa còn lại?

Theo quy định pháp luật hiện nay, có định nghĩa đất chuyên trồng lúa nước là đất trồng được hai vụ lúa nước trở lên trong một năm.

Đất trồng lúa nước còn lại LUK là loại đất cũng có thể trồng lúa nước, tuy nhiên không đảm bảo được việc hai mùa vụ trở lên một năm như đất chuyên trồng lúa nước LUC mà chỉ được 1 vụ một năm.

Đất LUC, LUK có chuyển mục đích sử dụng đất được không?

Theo quy định tại Điều 6 Luật đất đai 2013, nguyên tắc sử dụng đất là sử dụng đất đúng quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất và đúng mục đích sử dụng đất. Vì vậy, khi chuyển mục đích sử dụng đất, bạn cần căn cứ vào quy hoạch, kế hoạch đất cụ thể tại địa phương của bạn. Đất trồng lúa là đất bị hạn chế chuyển mục đích sử dụng đất. Chỉ khi có quy hoạch, kế hoạch cụ thể thì bạn mới có thể làm thủ tục chuyển mục đích sử dụng đất.

Về tiền sử dụng đất, theo quy định tại Khoản 2 Điều 5 thông tư 76/2014/TT-BTC hướng dẫn một số điều của nghị định 45/2014/NĐ-CP ngày 15/05/2014 của Chính Phủ quy định về thu tiền sử dụng đất có quy định:

2. Chuyển mục đích sử dụng đất có nguồn gốc từ nhận chuyển nhượng của người sử dụng đất hợp pháp sang đất ở thì thu tiền sử dụng đất như sau:

a) Đất có nguồn gốc là đất vườn, ao trong cùng thửa đất có nhà ở thuộc khu dân cư không được công nhận là đất ở thì thu tiền sử dụng đất bằng 50% chênh lệch giữa tiền sử dụng đất tính theo giá đất ở với tiền sử dụng đất tính theo giá đất nông nghiệp.

b) Đất nhận chuyển nhượng có nguồn gốc là đất nông nghiệp được giao trong hạn mức sử dụng đất nông nghiệp của hộ gia đình, cá nhân thì thu tiền sử dụng đất bằng mức chênh lệch giữa tiền sử dụng đất tính theo giá đất ở với tiền sử dụng đất tính theo giá đất nông nghiệp.

c) Đất nhận chuyển nhượng có nguồn gốc là đất phi nông nghiệp có thu tiền sử dụng đất thì thu tiền sử dụng đất bằng mức chênh lệch giữa tiền sử dụng đất tính theo giá đất ở với tiền sử dụng đất tính theo giá đất phi nông nghiệp của thời hạn sử dụng đất còn lại.

Số tiền sử dụng đất phi nông nghiệp của thời gian sử dụng đất còn lại quy định tại Điểm này được xác định theo công thức quy định tại Điểm 1.2 Khoản 1 Điều 4 Thông tư này.

3. Giá đất tính thu tiền sử dụng đất đối với các trường hợp quy định tại Khoản 1, Khoản 2 Điều này là giá đất tại thời điểm có quyết định cho phép chuyển mục đích của cơ quan nhà nước có thẩm quyền, cụ thể:

a) Đối với diện tích đất trong hạn mức giao đất ở, giá đất tính thu tiền sử dụng đất của mục đích trước và sau khi chuyển mục đích là giá đất quy định tại Bảng giá đất tương ứng với từng mục đích.

b) Đối với diện tích đất vượt hạn mức giao đất ở, giá đất tính thu tiền sử dụng đất của mục đích trước và sau khi chuyển mục đích là giá đất tương ứng với từng mục đích và từng trường hợp áp dụng các phương pháp định giá đất quy định tại Điểm 1.1 Khoản 1 Điều 3 Thông tư này.

c) Trường hợp chuyển mục đích từ đất phi nông nghiệp không phải là đất ở (đang sử dụng hoặc có nguồn gốc do nhận chuyển nhượng) sang đất ở thì giá đất của loại đất trước khi chuyển mục đích là giá đất của loại đất phi nông nghiệp tương ứng theo quy định của Chính phủ về giá đất (đất thương mại dịch vụ tại nông thôn; đất sản xuất, kinh doanh phi nông nghiệp không phải là đất thương mại, dịch vụ tại nông thôn; đất thương mại dịch vụ tại đô thị).

Trình tự, thủ tục cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất đối với đất trồng lúa LUC, LUK

Để được cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất đối với đất trồng lúa nói riêng, đất nông nghiệp nói chung thì người đăng ký cấp Giấy chứng nhận phải chứng minh được việc sử dụng ổn định đất vào mục đích trồng lúa. Về vấn đề sử dụng đất ổn định thì tại Điều 21 Nghị định số 43/2014/NĐ-CP có quy định như sau:

– Đất phải được sử dụng liên tục vào một mục đích nhận định (mục đích trồng lúa) kể từ thời điểm bắt đầu sử dụng đất để trồng lúa đến thời điểm cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất đối với mảnh đất đó;

– Thời điểm bắt đầu sử dụng đất ổn định để trồng lúa thì được xác định dựa trên căn cứ là thời gian và nội dung có liên quan đến mục đích sử dụng đất là để trồng lúa được ghi trên một trong các giấy tờ được quy định theo quy định của pháp luật hiện hành.

Khi chứng minh được việc đất sử dụng vào mục đích trồng lúa nhất định thì cá nhân, hộ gia đình trực tiếp quản lý đất cần thực hiện theo trình tự, thủ tục sau để xin cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất đối với đất trồng lúa:

Chuẩn bị hồ sơ xin cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất

Cá nhân, hộ gia đình có nhu cầu xin cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất đối với đất trồng lúa thì chủ sở hữu đó cần chuẩn bị hồ sơ bao gồm các giấy tờ được quy định tại Điều 8 Thông tư số 24/2014/TT-BTNMT. Cụ thể như sau:

– Đơn đăng ký cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất theo mẫu quy định;

– Đối với trường hợp chỉ đăng ký về quyền sử dụng đất thì cá nhân, hộ gia đình cần chuẩn bị một trong các loại giấy tờ được quy định tại Điều 100 của Luật Đất đai và Điều 18 của Nghị định số 43/2014/NĐ-CP;

– Đối với trường hợp đăng ký cả về quyền sở hữu tài sản khác gắn liền trên đất thì cá nhân, hộ gia đình cần chuẩn bị một trong các giấy tờ quy định tại các Điều 31, 32, 33 và 34 của Nghị định số 43/2014/NĐ-CP;

– Chứng từ thực hiện nghĩa vụ tài chính ( chứng từ, hoá đơn đã thực hiện đóng thuế, lệ phí theo quy định);

– Giấy tờ liên quan đến việc chứng minh thuộc đối tượng miễn, giảm nghĩa vụ tài chính về đất đai, tài sản gắn liền với đất (nếu có).

Nộp hồ sơ xin cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất tại cơ quan nhà nước có thẩm quyền

Cá nhân, hộ gia đình có nhu cầu xin cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất sau khi chuẩn bị hồ sơ với đầy đủ giấy tờ được nêu tại Bước 1 thì nộp hồ sơ như trên tại Uỷ ban nhân dân cấp huyện để được cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất.

Cán bộ tiếp nhận hồ sơ của công dân có trách nhiệm kiểm tra tính hợp pháp và hoàn thiện của hồ sơ. Trường hợp xét thấy hồ sơ của người nộp hồ sơ còn thiếu một số giấy tờ hay một số giấy tờ chưa đảm bảo thì cán bộ tiếp nhận có trách nhiệm thông báo và hướng dẫn công dân sửa đổi, bổ sung để hoàn thiện hồ sơ. Đối với trường hợp khi kiểm tra và thấy hồ sơ đã hợp lệ thì cán bộ nhận hồ sơ ghi vào Sổ tiếp nhận hồ sơ và gửi giấy hẹn cho người nộp hồ sơ.

Cơ quan có thẩm quyền làm việc và trả kết quả cho người nộp hồ sơ

Uỷ ban nhân dân cấp huyện làm việc và trả kết quả cho người dân trong thời hạn không quá 30 ngày làm việc kể từ ngày nhận được hồ sơ hợp lệ.

Kết quả trả về cho cá nhân, hộ gia đình là Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất hoặc Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất.

Mời bạn xem thêm bài viết

Thông tin liên hệ

Tư vấn Luật đất đai đã cung cấp đầy đủ thông tin liên quan đến vấn đề “Đất LUC và LUK khác nhau như thế nào” Ngoài ra, chúng tôi  có hỗ trợ dịch vụ pháp lý khác liên quan đến chuyển đất ao sang đất sổ đỏ… Hãy nhấc máy lên và gọi cho chúng tôi qua số hotline 0833102102 để được đội ngũ Luật sư, luật gia giàu kinh nghiệm tư vấn, hỗ trợ, đưa ra giải đáp cho quý khách hàng.

Câu hỏi thường gặp

Tự ý chuyển đổi mục đích sử dụng đất LUK bị phạt thế nào?

Với tìm hiểu LUK là đất gì ở trên, quý khách đã biết được loại đất này có thể chuyển đổi mục đích sử dụng. Nhưng tương tự như các loại khác, nếu như tự ý chuyển sang mục đích sử dụng khác sẽ bị phạt.
Tùy vào diện tích mà mức phạt sẽ khác nhau. Cụ thể theo khoản 1 Điều 9 của Nghị định 91/2019/NĐ-CP đã quy định:
Diện tích đất dưới 0,5 hecta phạt 2 – 5 triệu VNĐ.
Diện tích đất từ 0,5 tới 1 ha phạt 5 – 10 triệu VNĐ.
Diện tích đất từ 1 – 3 ha phạt 10 – 20 triệu VNĐ.
Diện tích đất trên 3 ha phạt 20 – 50 triệu VNĐ.
Bên cạnh đó, người vi phạm sẽ phải khôi phục tình trạng của đất LUK như ban đầu. Đồng thời, người đó cần phải nộp lại toàn bộ lợi nhuận thu được khi sử dụng đất không đúng quy định.

Có thể chuyển sang mục đích đất LUC thành đất vườn được không?

Câu trả lời là được. Nhu cầu chuyển đổi mục đích sử dụng đất LUC sang đất vườn thì cần thực hiện đầy đủ các nghĩa vụ tài chính, gồm chi phí, lệ phí, thuế khi tiến hành chuyển.
Một là, tiền sử dụng đất. Theo Điều 3 Nghị định số 45/2014/NĐ – CP quy định, để chuyển mục đích sử dụng đất thì phải nộp đầy đủ tiền sử dụng đất theo hình thức dưới đây:
Mục đích sử dụng đất
Giá đất để tính tiền sử dụng đất
Diện tích được bàn giao, chuyển đổi mục đích sử dụng đất và xác nhận quyền sử dụng đất. Do đó, bảng giá chuyển đổi đất không cố định mà phụ thuộc vào yếu tố vùng miền, quy định giá đất từng thời điểm, mục đích sử dụng đất sau khi chuyển đổi.
Hai là, lệ phí trước bạn khi chuyển đổi mục đích sử dụng đất.