Sổ đỏ hộ gia đình con dâu có được chia hay không?

28/03/2023 | 15:37 301 lượt xem Trang Quỳnh

Từ trước đến nay vấn đề nhận di sản thừa kế luôn là vấn đề được nhiều người quan tâm tới, trên thực tế nhiều gia đình khi việc phân chia di sản thừa kế không rõ ràng dẫn đến việc tranh chấp, thậm chí là từ mặt, tước đoạt mạng sống của nhau… Vậy khi đất có sổ đỏ thuộc sở hưu của hộ gia đình thì việc phân chia di sản thừa kế sẽ diễn ra như thế nào? Một trong những thắc mắc mà Tư vấn luật đất đai nhận được thời gian vừa quan rằng sổ đỏ hộ gia đình con dâu có được chia hay không? Sẽ cần đáp ứng điều kiện gì để được cấp sổ đỏ hộ gia đình? Bạn đọc hãy cùng chúng tôi tìm hiểu về vấn đề này tại nội dung bài viết dưới đây nhé!

Căn cứ pháp lý

Quy định pháp luật về hộ gia đình như thế nào?

Theo quy định tại khoản 29; 30 Điều 3 Luật Đất đai 2013 quy định về hộ gia đình như sau:

– Hộ gia đình sử dụng đất là những người có quan hệ hôn nhân, huyết thống, nuôi dưỡng theo quy định của pháp luật về hôn nhân và gia đình, đang sống chung và có quyền sử dụng đất chung tại thời điểm được Nhà nước giao đất, cho thuê đất, công nhận quyền sử dụng đất; nhận chuyển quyền sử dụng đất.

– Hộ gia đình, cá nhân trực tiếp sản xuất nông nghiệp là hộ gia đình, cá nhân đã được Nhà nước giao, cho thuê, công nhận quyền sử dụng đất nông nghiệp; nhận chuyển quyền sử dụng đất nông nghiệp và có nguồn thu nhập ổn định từ sản xuất nông nghiệp trên đất đó.

Hộ gia đình tại Việt Nam được nhà nước công nhận quyền sử dụng đất thông qua các hình thức sau:

  • Giao đất không thu tiền sử dụng đất: Hộ gia đình, cá nhân trực tiếp sản xuất nông nghiệp, lâm nghiệp, nuôi trồng thủy sản, làm muối được giao đất nông nghiệp trong hạn mức quy định tại Điều 129 của Luật Đất đai 2013;
  • Giao đất thu tiền sử dụng đất: Hộ gia đình, cá nhân được giao đất ở;
  • Cho thuê đất thu tiền thuê đất hàng năm hoặc thu tiền thuê đất một lần cho cả thời gian thuê:

+ Hộ gia đình, cá nhân sử dụng đất để sản xuất nông nghiệp, lâm nghiệp, nuôi trồng thủy sản, làm muối;

+ Hộ gia đình, cá nhân có nhu cầu tiếp tục sử dụng đất nông nghiệp vượt hạn mức được giao quy định tại Điều 129 của Luật này;

+ Hộ gia đình, cá nhân sử dụng đất thương mại, dịch vụ; đất sử dụng cho hoạt động khoáng sản; đất sản xuất vật liệu xây dựng, làm đồ gốm; đất cơ sở sản xuất phi nông nghiệp;

+ Hộ gia đình, cá nhân sử dụng đất để xây dựng công trình công cộng có mục đích kinh doanh;

Điều kiện cấp sổ đỏ hộ gia đình

Theo khoản 29 Điều 3 Luật Đất đai 2013, hộ gia đình có chung quyền sử dụng đất (sẽ được cấp sổ đỏ hộ gia đình) nếu đáp ứng đủ các điều kiện sau:

– Có quan hệ hôn nhân, huyết thống, nuôi dưỡng theo quy định của pháp luật về hôn nhân và gia đình;

– Đang sống chung và có quyền sử dụng đất chung tại thời điểm được Nhà nước giao đất, cho thuê đất, công nhận quyền sử dụng đất; nhận chuyển quyền sử dụng đất.

Quy định về đất đứng tên hộ gia đình

Trong Luật Đất đai 2013 đã nêu rõ điều kiện để cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất và quyền tài sản gắn liền với đất cho hộ gia đình. Theo đó, không nhất thiết phải chung hộ khẩu mới có chung quyền sử dụng đất.

Dựa vào những quy định trên có thể thấy đất đai hộ gia đình là đất thuộc quyền sử dụng của những người có quan hệ hôn nhân, huyết thống, nuôi dưỡng, đang sống chung và có quyền sử dụng đất chung tại thời điểm được Nhà nước giao đất, cho thuê đất, công nhận quyền sử dụng đất, nhận chuyển quyền sử dụng đất. Đất hộ gia đình là tài sản chung của các thành viên trong gia đình, do vậy thành viên chỉ có quyền đối với phần tài sản của mình trong khối tài sản chung đó.

Căn cứ theo quy định tại điểm c khoản 1 Điều 5 Thông tư 23/2014/TT-BTNMT quy định về đất hộ gia đình đảm bảo các điều kiện dưới đây:

– Hộ gia đình sử dụng đất thì ghi “Hộ gia đình, gồm ông” (hoặc “Hộ gia đình, gồm bà”), sau đó ghi họ tên, năm sinh, tên và số giấy tờ nhân thân của chủ hộ gia đình và địa chỉ thường trú của hộ gia đình.

Sổ đỏ hộ gia đình con dâu có được chia hay không?
Sổ đỏ hộ gia đình con dâu có được chia hay không?

– Dòng tiếp theo ghi “Cùng sử dụng đất, cùng sở hữu tài sản gắn liền với đất (hoặc Cùng sử dụng đất hoặc Cùng sở hữu tài sản) với … (ghi lần lượt họ tên, năm sinh, tên và số giấy tờ nhân thân của những thành viên còn lại trong hộ gia đình có chung quyền sử dụng đất, quyền sở hữu tài sản gắn liền với đất)

Theo đó, tại bìa ngoài của Giấy chứng nhận sẽ ghi “Hộ ông” hoặc “Hộ bà”, sau đó ghi họ tên, năm sinh, tên và số giấy tờ nhân thân, địa chỉ thường trú của hộ gia đình

Sổ đỏ hộ gia đình con dâu có được chia hay không?

Trên thực tế, việc xác định những người có quyền đối với quyền sử dụng cấp đất cho hộ gia đình thông thường sẽ được căn cứ vào sổ hộ khẩu tại thời điểm được Nhà nước cấp đất.

Theo quy định tại Điều 612 Bộ luật Dân sự (BLDS) 2015 thì di sản thừa kế là đất cấp cho hộ gia đình được xác định là tài sản của người chết trong tài sản chung với người khác. Có nghĩa là khi một người là thành viên của hộ gia đình mà có đất cấp cho hộ gia đình chết đi thì quyền sử dụng đất của họ trong quyền sử dụng đất chung của hộ gia đình sẽ được xác định là di sản mà họ để lại cho người thừa kế.

Con dâu có được hưởng thừa kế đất hộ gia đình hay không? Ta sẽ chia ra 02 trường hợp là người mất có để lại di chúc hay không?

Thứ nhất, trong trường hợp có di chúc để lại, Căn cứ theo quy định tại Điều 609, Điều 626 Bộ luật Dân sự 2015, chủ sở hữu tài sản có quyền định đoạt tài sản mình được chuyển giao cho ai sau khi mình qua đời thông qua việc để lại di chúc. Vậy nên, nếu người đứng tên trong đất thuộc hộ gia đình mất đi thì phần đất của họ nếu có di chúc để lại tài sản thừa kế thì người mất có quyền để lại phần tài sản trong tài sản chung là đất đai của hộ gia đình một phần hoặc toàn bộ) cho người khác. Nếu con dâu có tên trong di chúc sẽ được hưởng phần thừa kế đó. Ngoài ra, đất cấp cho hộ gia đình được xác định là tài sản chung của hộ gia đình, do vậy mà khi tiến hành thủ tục chia thừa kế theo di chúc, phần đất theo di chúc chỉ được giới hạn trong phạm vi phần đất mà người lập di chúc có quyền trong phần đất chung của hộ gia đình. Trường hợp di chúc có nội dung vượt quá quyền định đoạt của người lập di chúc thì sẽ vô hiệu phần nội dung vượt quá đó (căn cứ theo Điều 643 BLDS 2015)

Thứ haitrong trường hợp người mất không lập di chúc để ghi nhận việc chuyển giao quyền sở hữu tài sản của mình cho người khác thì tài sản của người đó sẽ được chia theo pháp luật sau khi mất. Căn cứ quy định tại Điều 651 Bộ luật Dân sự 2015 về những người thừa kế theo pháp luật:

Những người thừa kế theo pháp luật được quy định theo thứ tự sau đây:

– Hàng thừa kế thứ nhất bao gồm: vợ, chồng, cha đẻ, mẹ đẻ, cha nuôi, mẹ nuôi, con đẻ, con nuôi của người chết;

– Hàng thừa kế thứ hai bao gồm: ông nội, bà nội, ông ngoại, bà ngoại, anh ruột, chị ruột, em ruột của người chết; cháu ruột của người chết mà người chết là ông nội, bà nội, ông ngoại, bà ngoại;

– Hàng thừa kế thứ ba gồm có: cụ nội, cụ ngoại của người chết; bác ruột, chú ruột, cậu ruột, cô ruột, dì ruột của người chết; cháu ruột của người chết mà người chết là bác ruột, chú ruột, cậu ruột, cô ruột, dì ruột; chắt ruột của người chết mà người chết là cụ nội, cụ ngoại.

Như vậy, chia thừa kế theo pháp luật thì những người được chia thừa kế đều có mối quan hệ ruột thịt, nếu người mất không để lại di chúc trong đó ghi rõ để lại di sản cho con dâu thì khi chia theo pháp luật, con dâu không phải là một trong những người thuộc các hàng thừa kế theo pháp luật, nên không thể nhận tài sản thừa kế từ người trong hộ gia đình.

Mời bạn xem thêm bài viết:

Thông tin liên hệ:

Vấn đề “Sổ đỏ hộ gia đình con dâu có được chia hay không?” đã được Tư vấn luật đất đai giải đáp thắc mắc ở bên trên. Với hệ thống Tư vấn luật đất đai chuyên cung cấp dịch vụ pháp lý trên toàn quốc. Chúng tôi sẽ giải đáp mọi thắc mắc của quý khách hàng liên quan tới thủ tục chuyển mục đích sử dụng đất nông nghiệp chuyển đổi sang đất thổ cư. Với đội ngũ luật sư, chuyên viên, chuyên gia dày dặn kinh nghiệm, chúng tôi sẽ giúp quý khách giải quyết vấn đề một cách nhanh chóng, thuận tiện, tiết kiệm chi phí và ít đi lại. Chi tiết vui lòng liên hệ tới hotline: 0833102102

Câu hỏi thường gặp:

Hồ sơ thực hiện việc sang tên sổ đỏ đất hộ gia đình gồm những gì?

Hồ sơ sang tên sổ Đỏ hộ gia đình bao gồm:
+ Đơn đăng ký biến động theo Mẫu số 09/ĐK.
+ Hợp đồng chuyển nhượng, tặng cho.
+Bản gốc Giấy chứng nhận đã cấp.
+ Tờ khai thuế thu nhập cá nhân.
+ Các giấy tờ làm căn cứ xác định thuộc đối tượng được miễn thuế thu nhập cá nhân, lệ phí trước bạ (nếu có).
+ Bản chính tờ khai lệ phí trước bạ theo Mẫu số 01.
Nếu bên chuyển nhượng tự nộp thuế thu nhập cá nhân thì hồ sơ đăng ký biến động không cần tờ khai thuế thu nhập cá nhân.

Chủ hộ có quyền gì đối với đất hộ gia đình?

Chủ hộ có quyền sau đây đối với đất hộ gia đình:
– Quyền của chủ hộ được đứng tên Sổ đỏ, Sổ hồng.
– Quyền của chủ hộ được ký hợp đồng chuyển nhượng hoặc các giao dịch khác.
– Quyền của chủ hộ được ký các giấy tờ khi thực hiện thủ tục hành chính về đất đai.

Có phải có tên trong hộ khẩu thì đương nhiên là thành viên hộ gia đình sử dụng đất?

Theo khoản 29 Điều 3 Luật Đất đai 2013, để được xác định là thành viên hộ gia đình có chung quyền sử dụng đất thì cần đủ đáp ứng 02 điều kiện sau:
– Có quan hệ hôn nhân, huyết thống, nuôi dưỡng theo quy định của pháp luật về hôn nhân và gia đình;
– Đang sống chung và có quyền sử dụng đất chung tại thời điểm được Nhà nước giao đất, cho thuê đất, công nhận quyền sử dụng đất; nhận chuyển quyền sử dụng đất
Còn để là thành viên trong sổ hộ khẩu thì một cá nhân chỉ cần đáp ứng các điều kiện tại Điều 20 Luật Cư trú 2020, đơn cử như: được chủ hộ đồng ý cho nhập hộ khẩu để ở nhờ, ở thuê,…