Muốn chuyển tên bìa trong sổ hồng sang tên mình như thế nào?

27/02/2023 | 09:34 2049 lượt xem Hương Giang

Sổ hồng là giấy tờ pháp lý quan trọng do cơ quan nhà nước cấp cho người dân nhằm ghi nhận quyền sở hữu của người dân đối với bất động sản nhà đất. Trên sổ hồng sẽ ghi nhận các thông tin cơ bản liên quan đến thửa đất và chủ sở hữu thửa đất đó. Khi muốn chuyển tên chủ sở hữu sang cho người khác thì phải làm thủ tục sang tên sổ hồng theo quy định. Vậy cụ thể, thủ tục cần làm gì muốn chuyển tên bìa trong sổ hồng sang tên mình như thế nào? Chi phí sang tên sổ hồng là bao nhiêu? Thời gian sang tên sổ hồng mất bao lâu? Sau đây, mời quý bạn đọc theo dõi bài viết bên dưới của Tư vấn luật đất đai để được giải đáp những thắc mắc về vấn đề này cùng những quy định liên quan nhé. Hi vọng bài viết sẽ đem lại nhiều thông tin hữu ích cho bạn.

Căn cứ pháp lý

  • Luật đất đai 2013

Sổ hồng là gì?

Pháp luật đất đai và nhà ở qua các thời kỳ không quy định thuật ngữ “Sổ hồng”. Đây là cách người dân thường gọi dùng để chỉ Giấy chứng nhận về nhà đất dựa theo màu sắc.

– Trước ngày 10/12/2009, ở Việt Nam tồn tại loại Giấy chứng nhận mà bìa có màu hồng dùng để chứng nhận quyền sở hữu nhà ở và quyền sử dụng đất ở (thường gọi là Sổ hồng theo mẫu của Bộ Xây dựng) và Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất (bìa màu đỏ – thường gọi là Sổ đỏ theo mẫu của Bộ Tài nguyên và Môi trường).

– Từ ngày 10/12/2009, khi Nghị định 88/2009/NĐ-CP có hiệu lực thì người sử dụng đất, chủ sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất được cấp Giấy chứng nhận theo một mẫu thống nhất với tên gọi là Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất.

Lưu ý: Tuy từ ngày 10/12/2009, chỉ cấp một loại Giấy chứng nhận theo mẫu chung (có bìa màu hồng cánh sen) nhưng các loại Giấy chứng nhận về quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở được cấp trước đó vẫn có giá trị pháp lý và không bắt buộc cấp đổi sang mẫu Giấy chứng nhận mới.

Như vậy, “Sổ hồng” là Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất là chứng thư pháp lý để Nhà nước xác nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở, tài sản khác gắn liền với đất hợp pháp của người có quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và quyền sở hữu tài sản khác gắn liền với đất.

Điều kiện sang tên trên sổ hồng

Điều kiện bên bán, cho tặng

Theo quy định tại Khoản 1 Điều 188 Luật Đất đai 2013, khi cho tặng, chuyển nhượng quyền sử dụng đất thì người sử dụng đất phải đáp ứng đủ các điều kiện sau:

  • Có Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất;
  • Đất không tranh chấp;
  • Quyền sử dụng đất không nằm trong trường hợp kê biên để bảo đảm thi hành án;
  • Đất vẫn trong quá trình sử dụng.

Thông thường, chỉ cần đáp ứng bốn yêu cầu nêu trên thì mới được chuyển nhượng, tặng cho, thừa kế. Tuy nhiên các yêu cầu khác như: Không bị cấm nhận chuyển nhượng, tặng cho theo quy định tại Điều 191 Luật Đất đai năm 2013; chuyển nhượng, tặng cho có điều kiện theo quy định tại Điều 192 của Luật Đất đai, trong một số trường hợp cũng phải tuân theo.

Điều kiện bên nhận cho tặng, nhận chuyển nhượng

Quyền sử dụng đất phải không thuộc 1 trong 4 trường hợp sau thì mới được phép nhận tặng cho, nhận chuyển nhượng:

  • Cộng đồng dân cư, doanh nghiệp có vốn đầu tư nước ngoài, tổ chức, cá nhân, hộ gia đình, cơ sở tôn giáo, người Việt Nam định cư nước ngoài không được nhận cho tặng, nhận chuyển nhượng quyền sử dụng đất đối với trường hợp mà pháp luật không cho phép cho tặng, chuyển nhượng quyền sử dụng đất.
  • Tổ chức kinh tế không được nhận chuyển nhượng quyền sử dụng đất rừng đặc dụng của hộ gia đình, cá nhân, đất trồng lúa, đất rừng phòng hộ trừ trường hợp được chuyển mục đích sử dụng đất theo kế hoạch sử dụng đất, quy hoạch sử dụng đất đã được cơ quan nhà nước có thẩm quyền phê duyệt.
  • Tổ chức kinh tế không được nhận chuyển nhượng quyền sử dụng đất rừng phòng hộ, đất trồng lúa, đất rừng đặc dụng thuộc sở hữu hộ gia đình, cá nhân trừ trường hợp được phép chuyển mục đích sử dụng đất phù hợp với quy hoạch, kế hoạch. Việc sử dụng trang web đã được cơ quan chính phủ có liên quan cho phép.
  • Hộ gia đình, cá nhân không trực tiếp sản xuất nông nghiệp không được nhận tặng cho, chuyển nhượng quyền sử dụng đất trồng lúa.
  • Trong phân khu bảo vệ nghiêm ngặt, rừng phòng hộ thuộc rừng đặc dụng, phân khu phục hồi sinh thái, hộ gia đình, cá nhân không được nhận chuyển nhượng, tặng cho quyền sử dụng đất ở, đất nông nghiệp nếu hiện không ở tại đó.

Muốn chuyển tên bìa trong sổ hồng sang tên mình như thế nào?

Thành phần hồ sơ

Cần phải thực hiện đăng ký biến động đất đai tại văn phòng đăng ký đất đai sau khi thực hiện công chứng hợp đồng giao dịch tại văn phòng công chứng theo quy định tại Điều 9 Thông tư 24/2014/TT-BTNMT. Giấy tờ, hồ sơ cần có để làm thủ tục sang tên, sổ hồng, sổ đỏ như sau:

  • Đơn ĐK biến động đất đai, TS gắn liền với đất theo mẫu 09/ĐK;
  • Bản gốc GCN đã cấp;
  • Hợp đồng chuyển nhượng đất đai và tài sản gắn liền với đất đã được công chứng;
  • Ngoài ra, phải có CMND/CCCD, sổ hộ khẩu.

Trình tự thủ tục

Người dân có nhu cầu đăng ký biến động đất đai sau khi nhận chuyển nhượng, nhận tặng cho quyền sử dụng đất, quyền sở hữu tài sản gắn liền với đất (hay còn gọi là sang tên sổ hồng) của cá nhân thì thực hiện như sau:

Bước 1: Chuẩn bị hồ sơ

Bước 2: Nộp hồ sơ

Người sử dụng đất nộp 01 bộ hồ sơ đăng ký biến động đất đai cho Văn phòng đăng ký đất đai/Chi nhánh Văn phòng đăng ký đất đai (nơi có đất) để được giải quyết đăng ký biến động theo thẩm quyền.

Văn phòng đăng ký đất đai/Chi nhánh Văn phong đăng ký đất đai sẽ gửi thông tin địa chính đến cơ quan thuế để xác định và thông báo thu nghĩa vụ tài chính đối với trường hợp phải thực hiện nghĩa vụ tài chính theo quy định cho người sử dụng đất.

Bước 3: Nộp thuế thu nhập cá nhân, lệ phí trước bạ

Sau khi nhận được thông báo nộp thuế thu nhập cá nhân, lệ phí trước bạ của cơ quan thuế, người sử dụng đất thực hiện nộp tiền thuế thu nhập cá nhân, lệ phí trước bạ vào ngân sách nhà nước và gửi các chứng từ nộp thuế, lệ phí trước bạ hoặc xác nhận của cơ quan thuế về việc được miễn thuế, lệ phí trước bạ cho Văn phòng đăng ký đất đai/Chi nhánh Văn phong đăng ký đất đai nơi đã nộp hồ sơ đăng ký biến động.

Bước 4: Nhận kết quả

Người sử dụng đất sau đó sẽ nhận được giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất đã được xác nhận nội dung biến động hoặc giấy chứng nhận mới trong trường hợp giấy chứng nhận cũ không còn chỗ trống để xác nhận nội dung biến động.

Thời gian sang tên sổ hồng mất bao lâu?

Muốn chuyển tên bìa trong sổ hồng sang tên mình như thế nào
Muốn chuyển tên bìa trong sổ hồng sang tên mình như thế nào

Thời gian giải quyết hồ sơ sang tên sổ hồng : Không quá 10 ngày kể từ ngày nhận được hồ sơ hợp lệ; không quá 20 ngày đối với các xã miền núi, hải đảo, vùng sâu, vùng xa, vùng có điều kiện kinh tế – xã hội khó khăn hoặc đặc biệt khó khăn. Thời hạn trên không tính thời gian các ngày nghỉ, ngày lễ,…

Chi phí sang tên sổ hồng là bao nhiêu?

Căn cứ Thông tư 92/2015/TT-BTC và Nghị định 140/2016/NĐ-CP, Thông tư 85/2019/TT-BTC quy định khi chuyển nhượng, tặng cho nhà đất các bên có nghĩa vụ nộp thuế thu nhập cá nhân, lệ phí trước bạ và phí thẩm định hồ sơ theo quy định, cụ thể:

* Thuế thu nhập cá nhân

– Mức thuế phải nộp:

Thuế thu nhập cá nhân phải nộp = 2% x Giá chuyển nhượng

– Trường hợp được miễn và hồ sơ khai thuế thu nhập cá nhân:

 Lệ phí trước bạ

– Mức nộp lệ phí trước bạ:

Căn cứ Điều 5 Nghị định 140/2016/NĐ-CP, khoản 1 Điều 1 Nghị định 20/2019/NĐ-CP lệ phí trước bạ được tính như sau:

Trường hợp 1: Khi giá chuyển nhượng cao hơn giá nhà, đất của UBND cấp tỉnh quy định

Lệ phí trước bạ = 0.5% x Giá chuyển nhượng

Trường hợp 2: Khi giá chuyển nhượng thấp hơn hoặc bằng giá nhà, đất của UBND cấp tỉnh quy định, khi tặng cho, thừa kế nhà đất.

 Phí thẩm định hồ sơ khi sang tên

Phí thẩm định hồ sơ do UBND cấp tỉnh quy định nên mức thu giữa các tỉnh, thành khác nhau.

Mời bạn xem thêm:

Thông tin liên hệ

Trên đây là nội dung liên quan đến vấn đề “Muốn chuyển tên bìa trong sổ hồng sang tên mình như thế nào?”.  Nếu quý khách hàng đang có bất kỳ băn khoăn hay thắc mắc đến dịch vụ pháp lý cấp lại sổ đỏ bị mất. cần được giải đáp, các Luật sư, luật gia chuyên môn sẽ tư vấn, giúp đỡ tận tình, hãy gọi cho chúng tôi qua số hotline 0833.102.102 để được tư vấn nhanh chóng, hiệu quả.

Câu hỏi thường gặp

Ai là người bị phạt khi không sang tên sổ hồng?

Theo khoản 4 Điều 5 Nghị định 91/2019/NĐ-CP quy định trường hợp chuyển nhượng, tặng cho quyền sử dụng đất mà không đăng ký biến động đất đai thì người bị xử phạt là bên nhận chuyển quyền sử dụng đất (người mua, người được tặng cho).

Bên nào phải làm thủ tục sang tên sổ hồng khi mua bán nhà đất?

Căn cứ vào Điều 120 Luật Nhà ở 2014 quy định về thủ tục giao dịch nhà ở như sau: 
“Điều 120. Trình tự, thủ tục thực hiện giao dịch về nhà ở
1. Các bên tham gia giao dịch nhà ở thỏa thuận lập hợp đồng mua bán, cho thuê, thuê mua, tặng cho, đổi, thế chấp, góp vốn, cho mượn, cho ở nhờ, ủy quyền quản lý nhà ở hoặc văn bản chuyển nhượng hợp đồng mua bán nhà ở thương mại (sau đây gọi chung là hợp đồng về nhà ở) có các nội dung quy định tại Điều 121 của Luật này; trường hợp tổ chức tặng cho nhà tình nghĩa, nhà tình thương thì chỉ cần lập văn bản tặng cho.
2. Các bên thỏa thuận để một bên thực hiện nộp hồ sơ đề nghị cơ quan nhà nước có thẩm quyền cấp Giấy chứng nhận đối với nhà ở đó; trường hợp mua, thuê mua nhà ở của chủ đầu tư dự án thì chủ đầu tư có trách nhiệm làm thủ tục để cơ quan nhà nước có thẩm quyền cấp Giấy chứng nhận cho bên mua, bên thuê mua, trừ trường hợp bên mua, bên thuê mua tự nguyện làm thủ tục đề nghị cấp Giấy chứng nhận…”
Như vậy, khi thực hiện giao dịch mua bán nhà đất, hai bên được phép thỏa thuận bên nào sẽ làm thủ tục hồ sơ chuyển quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản gắn liền với đất. 

Không sang tên Sổ hồng bị phạt bao nhiêu?

Căn cứ khoản 2 Điều 17 Nghị định 91/2019/NĐ-CP quy định khi chuyển nhượng, tặng cho quyền sử dụng đất mà không thực hiện đăng ký biến động bị xử phạt vi phạm hành chính như sau:
– Tại khu vực nông thôn:
+ Phạt tiền từ 01 – 03 triệu đồng nếu trong thời gian 24 tháng kể từ ngày quá thời hạn mà không thực hiện đăng ký biến động.
+ Phạt tiền từ 02 – 05 triệu đồng nếu quá thời hạn 24 tháng kể từ ngày quá thời hạn mà không thực hiện đăng ký biến động.
– Tại khu vực đô thị: Mức xử phạt bằng 02 lần mức xử phạt đối với từng trường hợp tương ứng tại khu vực nông thôn (cao nhất là 10 triệu đồng/lần vi phạm).
Mức phạt đối với tổ chức sẽ bằng 02 lần mức phạt đối với cá nhân. Theo đó, mức phạt đối với tổ chức tại khu vực đô thị là 20 triệu đồng.
Để sang tên Sổ hồng theo đúng quy định các bên phải biết rõ điều kiện sang tên, phải công chứng hoặc chứng thực hợp đồng, khai thuế, khai phí và nộp hồ sơ sang tên theo đúng thời hạn.