Miễn thuế thu nhập cá nhân, lệ phí trước bạ khi mua bán đất là điều ai cũng mong muốn. Tuy nhiên, liên quan đến vấn đề này, luật cũng nêu rõ các trường hợp được miễn thuế. Vậy việc anh em họ hàng bán đất cho nhau có phải nộp thuế không? Để giải đáp thắc mắc của anh chị em khi chuyển nhượng đất có phải nộp thuế hay không. Mời bạn đọc bài viết sau để biết câu trả lời.
Căn cứ pháp lý
Thông tư 111/2013/TT-BTC
Nghị định 10/2022/NĐ-CP
Các loại thuế khi mua bán nhà đất phải nộp
Theo quy định của pháp luật hiện hành thì các loại thuế khi làm thủ tục mua bán nhà đất phải nộp sẽ bao gồm 3 loại chính đó là thuế thu nhập cá nhân, lệ phí trước bạ và các lệ phí khác.
Thuế thu nhập cá nhân
Theo Điều 17 của Thông tư 92/2015/TT-BTC khi làm giao dịch mua bán, chuyển nhượng nhà đất thì thuế thu nhập cá nhân sẽ được xác định như sau:
Thuế thu nhập cá nhân = 2% x Giá tài sản chuyển nhượng.
Trong đó:
- Giá tài sản chuyển nhượng (Giá mua bán tài sản) là giá bán mà các bên đã thỏa thuận và được ghi trong bản hợp đồng chuyển nhượng quyền sử dụng nhà đất.
- Nếu trường hợp trên hợp đồng chuyển nhượng quyền sử dụng nhà đất không ghi giá tài sản chuyển nhượng hoặc giá tài sản chuyển nhượng thấp hơn so với giá đất tại Bảng giá đất do UBND cấp tỉnh (tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương) ban hành thì mức giá chuyển nhượng để tính thuế TNCN sẽ là mức giá do UBND cấp tỉnh quy định.
Thuế trước bạ
Nghị định 10/2022/NĐ-CP có quy định các tổ chức, cá nhân có tài sản thuộc đối tượng chịu lệ phí trước bạ phải có nghĩa vụ nộp lệ phí trước bạ khi đăng ký quyền sở hữu, quyền sử dụng với cơ quan Nhà nước có thẩm quyền.
Chính vì vậy mà khi chuyển nhượng quyền sử dụng nhà đất trong vòng 30 ngày, người mua/nhận chuyển nhượng phải đăng ký biến động đất đai làm thủ tục sang tên quyền sử dụng đất (Sổ đỏ) và nộp lệ phí trước bạ.
Tuy nhiên pháp luật cũng cho phép hai bên chuyển nhượng và bên nhận chuyển nhượng có thể thỏa thuận về bên nộp thuế trong bản hợp đồng mua bán chuyển nhượng quyền sử dụng đất. Như vậy thì người bán cũng có thể nộp thuế trước bạ nếu có thỏa thuận trong hợp đồng. Mức lệ phí trước bạ phải nộp được tính bằng 0,5% giá tài sản chuyển nhượng được ghi trong hợp đồng chuyển nhượng.
Các khoản lệ phí khác
Ngoài thuế TNCN và lệ phí trước bạ thì còn các loại thuế mà người chuyển nhượng và người nhận chuyển nhượng phải nộp khi làm giao dịch mua bán nhà đất là:
- Phí thẩm định hồ sơ cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất: Loại phí này chỉ áp dụng đối với trường hợp cơ quan Nhà nước có thẩm quyền tiến hành thẩm định để giao đất, cho thuê đất và đối với trường hợp chuyển nhượng quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất.
- Các khoản lệ phí phát sinh khác.
- Mức thu các loại phí sẽ do hội đồng nhân dân từng tỉnh thành quy định.
Anh em họ hàng bán đất cho nhau có phải nộp thuế?
Về thuế thu nhập cá nhân
Căn cứ Điều 3 Thông tư 111/2013/TT-BTC, những trường hợp chuyển nhượng nhà đất dưới đây sẽ được miễn thuế thu nhập cá nhân, cụ thể:
Điểm a khoản 1 Điều 3 Thông tư 111/2013/TT-BTC quy định trường hợp được miễn thuế thu nhập cá nhân như sau:
“Thu nhập từ chuyển nhượng bất động sản (bao gồm cả nhà ở hình thành trong tương lai, công trình xây dựng hình thành trong tương lai theo quy định pháp luật về kinh doanh bất động sản) giữa: Vợ với chồng; cha đẻ, mẹ đẻ với con đẻ; cha nuôi, mẹ nuôi với con nuôi; cha chồng, mẹ chồng với con dâu; bố vợ, mẹ vợ với con rể; ông nội, bà nội với cháu nội; ông ngoại, bà ngoại với cháu ngoại; anh chị em ruột với nhau.”.
Tóm lại, không phải tất cả các trường hợp chuyển nhượng giữa anh chị em họ đều được miễn thuế thu nhập, mà chỉ trường hợp có sự chuyển nhượng hoặc tặng cho bất động sản giữa anh chị em ruột.
Ngoài ra, khi chuyển nhượng, tặng cho giữa những người có quan hệ họ hàng với nhau thì không được miễn thuế thu nhập cá nhân như chuyển nhượng nhà đất giữa cháu với cô, chú, cậu, bác,… trừ trường hợp người chuyển nhượng chỉ có duy nhất 01 nhà ở, quyền sử dụng đất ở tại Việt Nam.
Về lệ phí trước bạ
Căn cứ Khoản 10 Điều 10 Nghị định 10/2022/NĐ-CP về lệ phí trước bạ những trường hợp chuyển nhượng nhà đất dưới đây sẽ được miễn lệ phí trước bạ
Nhà, đất nhận thừa kế hoặc là quà tặng giữa: Vợ với chồng; cha đẻ, mẹ đẻ với con đẻ; cha nuôi, mẹ nuôi với con nuôi; cha chồng, mẹ chồng với con dâu; cha vợ, mẹ vợ với con rể; ông nội, bà nội với cháu nội; ông ngoại, bà ngoại với cháu ngoại; anh, chị, em ruột với nhau nay được cơ quan nhà nước có thẩm quyền cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất.
Như vậy, trong quá trình chuyển nhượng bất động sản không được miễn lệ phí trước bạ, chỉ miễn lệ phí trước bạ trong trường hợp thừa kế, tặng cho bất động sản giữa anh, chị, em với nhau theo quy định trên.
Trường hợp bán đất cho anh em họ hàng được miễn thuế?
Anh, chị, em họ khi chuyển nhượng bất động sản cho nhau vẫn phải nộp thuế thu nhập cá nhân, trừ trường hợp chuyển nhượng giữa anh chị em ruột với nhau hoặc khi bên chuyển nhượng chỉ sở hữu một nhà ở, đất ở tại Việt Nam.
Người chuyển nhượng chỉ có duy nhất 01 nhà ở, quyền sử dụng đất ở tại Việt Nam được miễn thuế thu nhập cá nhân nếu đồng thời đáp ứng các điều kiện sau:
Điều kiện 1: Chỉ có duy nhất quyền sở hữu 01 nhà ở hoặc quyền sử dụng một thửa đất ở (bao gồm cả trường hợp có nhà ở hoặc công trình xây dựng gắn liền với thửa đất đó) tại thời điểm chuyển nhượng, cụ thể như sau:
– Việc xác định quyền sở hữu nhà ở, quyền sử dụng đất ở căn cứ vào Giấy chứng nhận.
– Trường hợp chuyển nhượng nhà ở có chung quyền sở hữu, đất ở có chung quyền sử dụng thì chỉ cá nhân chưa có quyền sở hữu nhà ở, quyền sử dụng đất ở nơi khác được miễn thuế; cá nhân có chung quyền sở hữu nhà ở, quyền sử dụng đất ở còn có quyền sở hữu nhà ở, quyền sử dụng đất ở khác không được miễn thuế.
– Trường hợp vợ chồng có chung quyền sở hữu nhà ở, quyền sử dụng đất ở và cũng là duy nhất của chung vợ chồng nhưng vợ hoặc chồng còn có nhà ở, đất ở riêng, khi chuyển nhượng nhà ở, đất ở của chung vợ chồng thì vợ hoặc chồng chưa có nhà ở, đất ở riêng được miễn thuế; chồng hoặc vợ có nhà ở, đất ở riêng không được miễn thuế.
Điều kiện 2: Có quyền sử dụng đất ở, quyền sở hữu nhà ở tính đến thời điểm chuyển nhượng tối thiểu là 183 ngày.
Thời điểm xác định quyền sử dụng đất ở, quyền sở hữu nhà ở là ngày cấp Giấy chứng nhận. Riêng trường hợp được cấp lại, cấp đổi theo quy định của pháp luật về đất đai thì thời điểm xác định quyền sở hữu nhà ở, quyền sử dụng đất ở được tính theo thời điểm cấp Giấy chứng nhận trước khi được cấp lại, cấp đổi”
Điều kiện 3: Chuyển nhượng toàn bộ nhà ở, đất ở (trường hợp cá nhân có quyền hoặc chung quyền sở hữu nhà, quyền sử dụng đất ở duy nhất nhưng chuyển nhượng một phần thì không được miễn thuế cho phần chuyển nhượng đó).
Thông tin liên hệ
Trên đây là toàn bộ nội dung tư vấn của chúng tôi về “Anh em họ hàng bán đất cho nhau có phải nộp thuế?”. Nếu quý khách có nhu cầu soạn thảo hồ sơ ngừng kinh doanh; tìm hiểu về thủ tục thành lập công ty ở việt nam; đơn xác nhận tình trạng hôn nhân, đăng ký bảo hộ thương hiệu độc quyền hoặc muốn sử dụng dịch vụ tạm ngừng kinh doanh, dịch vụ hợp pháp hóa lãnh sự hà nội của chúng tôi; tư vấn luật đất đai, mời quý khách hàng liên hệ đến hotline để được tiếp nhận. Liên hệ hotline: 0833.102.102 hoặc qua các kênh sau:
- FB: www.facebook.com/luatsux
- Tiktok: https://www.tiktok.com/@luatsux
- Youtube: https://www.youtube.com/Luatsux
Mời bạn xem thêm bài viết:
- Tính thuế thu nhập cá nhân khi chuyển nhượng đất như thế nào?
- Định giá đất thuê 50 năm trả tiền 1 lần như thế nào?
- Giá thuê đất 50 năm tại Hà Nội như thế nào?
Câu hỏi thường gặp
Lệ phí trước bạ = Giá tính lệ phí trước bạ nhà, đất x 0,5%
+ Giá tính lệ phí trước bạ đối với đất là giá đất theo Bảng giá đất do UBND tỉnh ban hành tại thời điểm kê khai lệ phí trước bạ.
Giá tính lệ phí trước bạ đối với đất = Diện tích đất (m2) x Giá một mét vuông đất (đồng/m2) theo Bảng giá đất
+ Với đất thuê của Nhà nước theo hình thức trả tiền thuê đất một lần cho cả thời gian thuê mà thời hạn thuê đất nhỏ hơn thời hạn của loại đất quy định tại Bảng giá đất do UBND tỉnh, thành phố ban hành thì
Giá tính lệ phí trước bạ với đất thuê = (Giá đất tại Bảng giá đất x Thời hạn thuê đất) / 70 năm
+ Giá tính lệ phí trước bạ đối với nhà là giá do Uỷ ban nhân dân cấp tỉnh ban hành tại thời điểm kê khai lệ phí trước bạ.
+ Giá tính lệ phí trước bạ đối với nhà thuộc sở hữu Nhà nước bán cho người đang thuê là giá bán thực tế ghi trên hóa đơn bán nhà theo quyết định của Uỷ ban nhân dân tỉnh, thành.
+ Giá tính lệ phí trước bạ đối với nhà mua theo phương thức đấu giá là giá trúng đấu giá thực tế ghi trên hóa đơn bán nhà.
+ Trường hợp giá nhà, đất ghi trong hợp đồng cao hơn giá do UBND tỉnh, thành phố ban hành thì giá tính lệ phí trước bạ đối với nhà, đất là giá ghi tại hợp đồng.
Giá tính lệ phí trước trước bạ nhà = Diện tích nhà chịu lệ phí trước bạ (m2) x Giá một mét vuông nhà (đồng/m2) x Tỷ lệ (%) chất lượng còn lại của nhà chịu lệ phí trước bạ (do UBND cấp tỉnh ban hành)
Nhà, đất nhận thừa kế hoặc là quà tặng giữa: Vợ với chồng; cha đẻ, mẹ đẻ với con đẻ; cha nuôi, mẹ nuôi với con nuôi; cha chồng, mẹ chồng với con dâu; cha vợ, mẹ vợ với con rể; ông nội, bà nội với cháu nội; ông ngoại, bà ngoại với cháu ngoại; anh, chị, em ruột với nhau nay được cơ quan nhà nước có thẩm quyền cấp Giấy chứng nhận.
Như vậy, khi chuyển nhượng nhà đất thì không được miễn lệ phí trước bạ, chỉ miễn lệ phí trước bạ khi thừa kế, tặng cho nhà đất giữa anh chị em ruột với nhau hoặc giữa những người theo quy định trên.
Chuẩn bị sơ khai lệ phí trước bạ:
– Bản chính Tờ khai lệ phí trước bạ nhà đất theo Mẫu số 01 tại đây
– Bản sao hợp lệ các giấy tờ chứng minh tài sản (hoặc chủ tài sản) thuộc diện miễn lệ phí trước bạ (nếu có), trừ trường hợp nộp bản chính.
– Bản sao hợp lệ giấy tờ chứng minh nhà, đất có nguồn gốc hợp pháp theo quy định của pháp luật.
– Bản sao hợp đồng chuyển nhượng.
Trình tự thực hiện
– Với hộ gia đình, cá nhân có thể nộp hồ sơ khai lệ phí trước bạ tại Chi nhánh Văn phòng đăng ký đất đai cấp huyện (huyện, quận, thị xã, thành phố thuộc tỉnh), nơi đã tổ chức Bộ phận một cửa thì nộp tại Bộ phận một cửa.
– Với tổ chức nộp tại Văn phòng đăng ký đất đai cấp tỉnh, nơi đã tổ chức Bộ phận một cửa thì nộp tại Bộ phận một cửa.
– Trong thời hạn 30 ngày kể từ ngày ký thông báo nộp lệ phí trước bạ của cơ quan Thuế thì phải nộp lệ phí trước bạ.