Xin chào Luật sư, tôi tên là Ngọc Minh. Hiện tôi đang sinh sống và làm việc tại Bắc Giang. Sau nhiều năm đi làm tôi có dành dụm được một khoản tiền để mua đất. Vừa rồi, tôi có mua một miếng đất có diện tích 102 m^2, tuy nhiên trong sơ đồ thửa đất ghi có 15 m^2 đất không được công nhận. Do không am hiểu nhiều về pháp luật nên tôi không rõ đất không được công nhận là gì? Phần đất không được công nhận hợp thức hóa như thế nào? Rất mong Luật sư giải đáp thắc mắc giúp tôi. Tôi xin chân thành cảm ơn. Cảm ơn bạn đã gửi câu hỏi đến Tư vấn đất đai. Xin mời các bạn độc giả cùng tìm hiểu qua bài viết của Tư vấn đất đai để hiểu và nắm rõ được những quy định về “Đất không được công nhận là gì” có thể giúp các bạn độc giả hiểu sâu hơn về pháp luật.
Căn cứ pháp lý
- Luật Đất đai năm 2013
- Nghị định 43/2014/NĐ-CP
Khái niệm công nhận quyền sử dụng đất?
Căn cứ theo quy định tại khoản 9 Điều 3 Luật Đất đai 2013 về công nhận quyền sử dụng đất thì:
“Nhà nước công nhận quyền sử dụng đất là việc Nhà nước trao quyền sử dụng đất cho người đang sử dụng đất ổn định mà không có nguồn gốc được Nhà nước giao đất, cho thuê đất thông qua việc cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất lần đầu đối với thửa đất xác định”.
Người sử dụng đất có quyền và nghĩa vụ gì?
Theo Điều 179 Luật Đất đai năm 2013 quy định về quyền và nghĩa vụ của người sử dụng đất như sau:
“Điều 179. Quyền và nghĩa vụ của hộ gia đình, cá nhân sử dụng đất
1. Hộ gia đình, cá nhân sử dụng đất nông nghiệp được Nhà nước giao trong hạn mức; đất được Nhà nước giao có thu tiền sử dụng đất, cho thuê đất trả tiền thuê đất một lần cho cả thời gian thuê, được Nhà nước công nhận quyền sử dụng đất; đất nhận chuyển đổi, nhận chuyển nhượng, nhận tặng cho, nhận thừa kế thì có các quyền và nghĩa vụ sau đây:
a) Quyền và nghĩa vụ chung quy định tại Điều 166 và Điều 170 của Luật này;
b) Chuyển đổi quyền sử dụng đất nông nghiệp trong cùng một xã, phường, thị trấn với hộ gia đình, cá nhân khác;
c) Chuyển nhượng quyền sử dụng đất theo quy định của pháp luật;
d) Cho tổ chức, hộ gia đình, cá nhân khác, người Việt Nam định cư ở nước ngoài đầu tư tại Việt Nam thuê quyền sử dụng đất;
đ) Cá nhân sử dụng đất có quyền để thừa kế quyền sử dụng đất của mình theo di chúc hoặc theo pháp luật.
Hộ gia đình được Nhà nước giao đất, nếu trong hộ có thành viên chết thì quyền sử dụng đất của thành viên đó được để thừa kế theo di chúc hoặc theo pháp luật.
Trường hợp người được thừa kế là người Việt Nam định cư ở nước ngoài thuộc đối tượng quy định tại khoản 1 Điều 186 của Luật này thì được nhận thừa kế quyền sử dụng đất; nếu không thuộc đối tượng quy định tại khoản 1 Điều 186 của Luật này thì được hưởng giá trị của phần thừa kế đó;
e) Tặng cho quyền sử dụng đất theo quy định tại điểm c khoản 2 Điều 174 của Luật này; tặng cho quyền sử dụng đất đối với hộ gia đình, cá nhân hoặc người Việt Nam định cư ở nước ngoài thuộc đối tượng quy định tại khoản 1 Điều 186 của Luật này;
g) Thế chấp quyền sử dụng đất tại tổ chức tín dụng được phép hoạt động tại Việt Nam, tại tổ chức kinh tế khác hoặc cá nhân theo quy định của pháp luật;
h) Góp vốn bằng quyền sử dụng đất với tổ chức, hộ gia đình, cá nhân, người Việt Nam định cư ở nước ngoài để hợp tác sản xuất, kinh doanh;
i) Trường hợp đất thuộc diện thu hồi để thực hiện dự án thì có quyền tự đầu tư trên đất hoặc cho chủ đầu tư dự án thuê quyền sử dụng đất, góp vốn bằng quyền sử dụng đất với chủ đầu tư dự án để thực hiện dự án theo quy định của Chính phủ.
2. Hộ gia đình, cá nhân được Nhà nước cho thuê đất thu tiền thuê đất hàng năm có các quyền và nghĩa vụ sau đây:
a) Quyền và nghĩa vụ chung quy định tại Điều 166 và Điều 170 của Luật này;
b) Bán tài sản thuộc sở hữu của mình gắn liền với đất thuê; người mua tài sản được Nhà nước tiếp tục cho thuê đất theo mục đích đã được xác định;
c) Để thừa kế, tặng cho tài sản thuộc sở hữu của mình gắn liền với đất thuê; người nhận thừa kế, người được tặng cho tài sản được Nhà nước tiếp tục cho thuê đất theo mục đích đã được xác định;
d) Cho thuê tài sản thuộc sở hữu của mình gắn liền với đất thuê theo quy định của pháp luật về dân sự;
đ) Thế chấp bằng tài sản thuộc sở hữu của mình gắn liền với đất thuê tại tổ chức tín dụng được phép hoạt động tại Việt Nam, tại tổ chức kinh tế khác hoặc cá nhân theo quy định của pháp luật;
e) Góp vốn bằng tài sản thuộc sở hữu của mình gắn liền với đất thuê trong thời hạn thuê đất với tổ chức, hộ gia đình, cá nhân, người Việt Nam định cư ở nước ngoài để hợp tác sản xuất, kinh doanh; người nhận góp vốn bằng tài sản được Nhà nước tiếp tục cho thuê đất theo mục đích đã được xác định.
3. Hộ gia đình, cá nhân thuê lại đất trong khu công nghiệp, cụm công nghiệp, khu chế xuất thì có các quyền và nghĩa vụ sau đây:
a) Trường hợp thuê đất, thuê lại đất trả tiền thuê đất một lần cho cả thời gian thuê thì có quyền và nghĩa vụ quy định tại khoản 1 Điều này;
b) Trường hợp thuê đất, thuê lại đất trả tiền thuê đất hàng năm thì có quyền và nghĩa vụ quy định tại khoản 2 Điều này.
4. Hộ gia đình, cá nhân được Nhà nước giao đất, cho thuê đất mà được miễn, giảm tiền sử dụng đất, tiền thuê đất thì có quyền và nghĩa vụ như trường hợp không được miễn, không được giảm tiền sử dụng đất, tiền thuê đất.
5. Hộ gia đình, cá nhân sử dụng đất thuê của tổ chức, hộ gia đình, cá nhân không thuộc trường hợp quy định tại khoản 3 Điều này thì có quyền và nghĩa vụ theo quy định của pháp luật về dân sự.”
Đất không được công nhận là gì?
Căn cứ theo quy định tại Khoản Điều 19 Nghị định 43/2014/NĐ-CP quy định như sau:
“Điều 19. Các trường hợp không cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất
2. Người đang quản lý, sử dụng đất nông nghiệp thuộc quỹ đất công ích của xã, phường, thị trấn.”
Người sử dụng đất nông nghiệp thuộc quỹ đất công ích của xã thì không được công nhận quyền sử dụng đất và không được cấp sổ đỏ cho thửa đất đang sử dụng.
Tuy nhiên căn cứ theo quy định tại Khoản 3 Điều 132 Luật đất đai năm 2013:
“Điều 132. Đất nông nghiệp sử dụng vào mục đích công ích
3. Đối với diện tích đất chưa sử dụng vào các mục đích quy định tại khoản 2 Điều này thì Ủy ban nhân dân cấp xã cho hộ gia đình, cá nhân tại địa phương thuê để sản xuất nông nghiệp, nuôi trồng thủy sản theo hình thức đấu giá để cho thuê. Thời hạn sử dụng đất đối với mỗi lần thuê không quá 05 năm.”
1. Với diện tích đất không được công nhận quyền sử dụng đất thì không được phép xây dựng. Việc xây dựng trên phần đất đó thường là xây dựng trái phép hoặc xây dựng tạm. Khi nhà nước thu hồi đất thì công trình đó không được bồi thường và chỉ có thể được hỗ trợ.
2. Với diện tích đất chưa được công nhận thì không được chuyển nhượng. Tuy nhiên, khi bị thu hồi đất thì phần diện tích đất đó vẫn có thể được bồi thường nếu việc quy hoạch diễn ra sau thời điểm thửa đất đã có một trong các loại giấy tờ về quyền sử dụng đất.
Phần đất không được công nhận hợp thức hóa như thế nào?
Hợp thức hóa phần đất không được công nhận bằng cách xin cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất cho phần diện tích đất đó. Căn cứ theo quy định tại Điều 20 Nghị định 43/2014/NĐ-CP về cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất như sau:
“Điều 20. Cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất cho hộ gia đình, cá nhân đang sử dụng đất mà không có giấy tờ về quyền sử dụng đất và không vi phạm pháp luật đất đai
Việc cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất (công nhận quyền sử dụng đất) cho hộ gia đình, cá nhân đang sử dụng đất ổn định từ trước ngày 01 tháng 7 năm 2004 mà không có một trong các loại giấy tờ quy định tại Điều 100 của Luật Đất đai, Điều 18 của Nghị định này và không thuộc trường hợp quy định tại Khoản 1 Điều 101 của Luật Đất đai, Điều 23 của Nghị định này được thực hiện theo quy định như sau:
2. Hộ gia đình, cá nhân đang sử dụng đất có nhà ở, công trình xây dựng khác trong thời gian từ ngày 15 tháng 10 năm 1993 đến trước ngày 01 tháng 7 năm 2004; nay được Ủy ban nhân dân cấp xã xác nhận là không có tranh chấp sử dụng đất; phù hợp với quy hoạch hoặc không phù hợp với quy hoạch nhưng đất đã sử dụng từ trước thời điểm phê duyệt quy hoạch hoặc sử dụng đất tại nơi chưa có quy hoạch; chưa có thông báo hoặc quyết định thu hồi đất của cơ quan nhà nước có thẩm quyền đối với trường hợp phải thu hồi thì được công nhận quyền sử dụng đất như sau:“
Như vậy, hộ gia đình sử dụng đất không có giấy tờ về chuyển nhượng quyền sử dụng và không vi phạm luật đất đai thì muốn được cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất cần được Ủy ban nhân dân xã xác nhận là không có tranh chấp sử dụng đất. Do đó chỉ được hợp thức hóa phần diện tích đất tăng thêm khi có giấy xác nhận của ủy ban nhân dân cấp xã là đất không có tranh chấp.
Thông tin liên hệ:
Trên đây là nội dung bài viết liên quan đến vấn đề “Đất không được công nhận là gì?” Hy vọng bài viết có ích cho độc giả, Tư vấn Luật Đất đai với đội ngũ luật sư, luật gia và chuyên viên pháp lý dày dặn kinh nghiệm, chúng tôi sẽ cung cấp dịch vụ pháp lý như giấy thỏa thuận mua bán nhà đất và đặt cọc. Chúng tôi luôn sẵn sàng lắng nghe mọi thắc mắc của quý khách hàng. Thông tin chi tiết quý khách hàng vui lòng liên hệ qua số hotline: 0833.102.102
Mời bạn xem thêm:
- Hạn mức công nhận đất ở trước năm 1993 là bao nhiêu?
- Góp vốn bằng quyền sử dụng đất có phải đóng thuế hay không?
- Khi nào công nhận hợp đồng chuyển nhượng quyền sử dụng đất?
Câu hỏi thường gặp
Căn cứ Điều 6, 7, 8 và khoản 2, 6, 7 Điều 20 Nghị định 45/2014/NĐ-CP, tiền sử dụng đất khi cấp Giấy chứng nhận đối với diện tích vượt hạn mức được chia thành các trường hợp khác nhau, cụ thể:
– Công nhận quyền sử dụng đất cho hộ gia đình, cá nhân đối với đất đã sử dụng ổn định từ trước ngày 15/10/1993 mà không có một trong các loại giấy tờ quy định tại khoản 1 Điều 100 Luật Đất đai 2013 (không có giấy tờ về quyền sử dụng đất).
– Công nhận quyền sử dụng đất cho hộ gia đình, cá nhân đối với đất đã sử dụng từ ngày 15/10/1993 đến trước ngày 01/7/2004 mà không có giấy tờ quy định tại khoản 1 Điều 100 Luật Đất đai 2013.
– Công nhận quyền sử dụng đất cho hộ gia đình, cá nhân đối với đất ở có nguồn gốc được giao không đúng thẩm quyền trước ngày 01/7/2004.
– Hộ gia đình, cá nhân được cơ quan nhà nước có thẩm quyền giao đất làm nhà ở (giao đất mới) từ ngày 15/10/1993 đến ngày 01/7/2004 mà chưa nộp tiền sử dụng đất.
– Cấp Giấy chứng nhận cho hộ gia đình, cá nhân đang sử dụng đất ở có nguồn gốc do tổ chức kinh tế được Nhà nước giao đất không thu tiền sử dụng đất cho cán bộ, công nhân viên mượn đất để ở trước ngày 01/7/2004.
– Cấp Giấy chứng nhận cho hộ gia đình, cá nhân đang sử dụng đất ở có nguồn gốc do tổ chức kinh tế được Nhà nước giao đất không thu tiền sử dụng đất bán thanh lý, hóa giá công trình xây dựng trên đất (không phải là nhà ở) trước ngày 01/7/2004.
Xem chi tiết: Tiền sử dụng đất khi cấp Sổ đỏ vượt hạn mức
Căn cứ theo quy định tại Điều 8 Thông tư 24/2014/TT-BTNMT, hồ sơ đề nghị cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất cho diện tích đất tăng thêm gồm có các giấy tờ sau:
Đơn đề nghị thay đổi Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất (mẫu 09/ĐK);
Bản gốc Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất;
Giấy xác nhận của Ủy ban nhân dân xã về đất không có tranh chấp.
Chứng từ thực hiện các nghĩa vụ tài chính.
Căn cứ theo Điều 61 Nghị Định số 43 hướng dẫn Luật Đất đai 2013, thời hạn cấp Giấy chứng nhận quyền sử dung đất như sau:
“2. Thời gian thực hiện thủ tục đăng ký đất đai, tài sản gắn liền với đất; cấp đổi, cấp lại Giấy chứng nhận được quy định như sau:
a) Đăng ký đất đai, tài sản gắn liền với đất, cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất là không quá 30 ngày;