Sổ đỏ tối đa bao nhiêu mét vuông?

01/02/2023 | 14:16 1967 lượt xem Thủy Thanh

Hiện nay việc quản lý và phân bổ nguồn đất đai của nước ta ngày càng được hoàn thiện, việc quản lý nguồn đất đai hiện nay được thực hiện qua nhiều cách thức, trong đó một trong những cách thức có hiệu quả nhất phải kể đến việc cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất hay người dân còn gọi là sổ đỏ. Thông qua sổ đỏ, người dân cũng như cơ quan chức năng sẽ nắm được các thông tin về mảnh đất đó và về chủ sở hữu của mảnh đất đó. Vậy theo quy định của pháp luật hiện hành thì “Sổ đỏ tối đa bao nhiêu mét vuông”?. Hãy cùng tìm hiểu qa bài viết dưới đây của Tư vấn luật đất đai nhé.

Câu hỏi: Chào luật sư, gia đình tôi đang canh tác và sử dụng một mảnh đất hơn 3ha, đây là đất do ông cố của tôi khai hoang và để lại cho con cháu, hiện nay tôi muốn xin cấp sổ đỏ cho mảnh đất đó thì cần phải chuẩn bị giấy tờ gì ạ?, với diện tích hơn 3ha này thì có vượt quá hạn mức tối đa diện tích đất được cấp sổ đỏ không ạ?. Tôi xin cảm ơn.

Quy định về sổ đỏ hiện nay

Sổ đỏ là một loại giấy chứng nhận do Bộ Tài nguyên và Môi trường ban hành..Loại sổ này có bìa màu đỏ đậm, nội dung bên trong ghi nhận về quyền sử dụng đất của chủ sở hữu. Sổ đỏ là tên gọi tắt của giấy chứng nhận quyền sử dụng đất (có thể là đất phi nông nghiệp, đất sản xuất nông nghiệp, đất ao, đất ở,…).

Theo Khoản 16 Điều 3 của Luật đất đai năm 2013 quy định về giấy chứng nhận quyền sử dụng đất như sau :
“Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất là chứng thư pháp lý để Nhà nước xác nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở, tài sản khác gắn liền với đất hợp pháp của người có quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và quyền sở hữu tài sản khác gắn liền với đất.”

Điều kiện để cấp sổ đỏ lần đầu?

Căn cứ Điều 101 Luật Đất đai năm 2013, nếu đất không có giấy tờ về quyền sử dụng đất thì hộ gia đình, cá nhân đang sử dụng đất vẫn được cấp sổ đỏ nếu đủ điều kiện mà pháp luật quy định. 

Điều 101. Cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất cho hộ gia đình, cá nhân đang sử dụng đất mà không có giấy tờ về quyền sử dụng đất

1. Hộ gia đình, cá nhân đang sử dụng đất trước ngày Luật này có hiệu lực thi hành mà không có các giấy tờ quy định tại Điều 100 của Luật này, có hộ khẩu thường trú tại địa phương và trực tiếp sản xuất nông nghiệp, lâm nghiệp, nuôi trồng thủy sản, làm muối tại vùng có điều kiện kinh tế – xã hội khó khăn, vùng có điều kiện kinh tế – xã hội đặc biệt khó khăn, nay được Ủy ban nhân dân cấp xã nơi có đất xác nhận là người đã sử dụng đất ổn định, không có tranh chấp thì được cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất và không phải nộp tiền sử dụng đất.

2. Hộ gia đình, cá nhân đang sử dụng đất không có các giấy tờ quy định tại Điều 100 của Luật này nhưng đất đã được sử dụng ổn định từ trước ngày 01 tháng 7 năm 2004 và không vi phạm pháp luật về đất đai, nay được Ủy ban nhân dân cấp xã xác nhận là đất không có tranh chấp, phù hợp với quy hoạch sử dụng đất, quy hoạch chi tiết xây dựng đô thị, quy hoạch xây dựng điểm dân cư nông thôn đã được cơ quan nhà nước có thẩm quyền phê duyệt đối với nơi đã có quy hoạch thì được cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất.

3. Chính phủ quy định chi tiết Điều này

Như vậy theo quy định tại Điều 101 Luật Đất đai năm 2013, hộ gia đình, cá nhân sử dụng đất mà không có giấy tờ thì có thể được cấp sổ đỏ và có thể phải nộp tiền sử dụng đất

– Hộ gia đình, cá nhân đã sử dụng đất ổn định từ trước ngày 01/7/2004 và không vi phạm pháp luật về đất đai.

– Nay được UBND cấp xã xác nhận là đất không có tranh chấp, phù hợp với quy hoạch sử dụng đất, quy hoạch chi tiết xây dựng đô thị, quy hoạch xây dựng điểm dân cư nông thôn đã được cơ quan Nhà nước có thẩm quyền phê duyệt đối với nơi đã có quy hoạch.

Còn trường hợp không phải nộp tiền sử dụng đất khi đất

– Đang sử dụng trước ngày 01/7/2014.

– Có hộ khẩu thường trú tại địa phương và trực tiếp sản xuất nông nghiệp, lâm nghiệp, nuôi trồng thủy sản, làm muối tại vùng có điều kiện kinh tế – xã hội khó khăn, vùng có điều kiện kinh tế – xã hội đặc biệt khó khăn;

– Nay được UBND cấp xã nơi có đất xác nhận là người đã sử dụng đất ổn định, không có tranh chấp (tại thời điểm nộp hồ sơ đề nghị cấp Sổ đỏ).

Tiền sử dụng đất tại khoản 21 Điều 3 Luật Đất đai 2013 quy định: “Tiền sử dụng đất là số tiền mà người sử dụng đất phải trả cho Nhà nước khi được Nhà nước giao đất có thu tiền sử dụng đất, cho phép chuyển mục đích sử dụng đất, công nhận quyền sử dụng đất.”

Sổ đỏ tối đa bao nhiêu mét vuông?

Hạn mức công nhận quyền sử dụng đất/hạn mức giao đất ở cho hộ gia đình, cá nhân có thể được hiểu là diện tích tối đa mà cơ quan Nhà nước có thẩm quyền công nhận quyền sử dụng đất ở hợp pháp cho hộ gia đình, cá nhân.

 Theo đó, Nhà nước quy định về hạn mức giao đất, hạn mức công nhận quyền sử dụng đất khi cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất.

Hạn mức giao đất/hạn mức công nhận quyền sử dụng đất là số diện tích cao nhất mà mỗi hộ gia đình, cá nhân được giao/được công nhận là đất ở để nhằm đảo bảm nguyên tắc công bằng về nơi ở của người dân. Hạn mức giao đất, hạn mức công nhận quyền sử dụng đất được Ủy ban nhân dân cấp tỉnh nơi có đất quy định cụ thể dựa trên tình hình của địa phương mình và quy định của Luật Đất đai 2013 cùng các văn bản hướng dẫn thi hành.

Điều này cũng đồng nghĩa với việc, hạn mức giao đất/hạn mức công nhận quyền sử dụng đất có thể được coi là diện tích tối đa mà hộ gia đình, cá nhân được Nhà nước công nhận quyền sử dụng. Trong một số trường hợp, nếu phù hợp với kế hoạch sử dụng đất hàng năm cấp huyện thì hộ gia đình, cá nhân có thể được chuyển mục đích sử dụng đất cho phần diện tích đất vượt quá hạn mức công nhận quyền sử dụng đất hoặc được công nhận cả phần diện tích vượt quá hạn mức công nhận quyền sử dụng đất (thường áp dụng đối với phần diện tích đất ở có vườn ao) nếu phù hợp với kế hoạch sử dụng đất.

Sổ đỏ tối đa bao nhiêu mét vuông
Sổ đỏ tối đa bao nhiêu mét vuông

Ví dụ, hạn mức công nhận quyền sử dụng đất ở có vườn ao đối với hộ gia đình, cá nhân sử dụng đất

Điều 103 Luật Đất đai 2013 quy định về hạn mức công nhận quyền sử dụng đất ở trong trường hợp thửa đất có nhà ở và diện tích đất vườn ao gắn liền với nhà ở như sau:

4. Đối với trường hợp thửa đất ở có vườn, ao được hình thành từ ngày 18 tháng 12 năm 1980 đến trước ngày 01 tháng 7 năm 2004 và người đang sử dụng có một trong các loại giấy tờ về quyền sử dụng đất quy định tại Điều 100 của Luật này mà trong giấy tờ đó không ghi rõ diện tích đất ở thì diện tích đất ở được xác định như sau:

a) Ủy ban nhân dân cấp tỉnh căn cứ vào điều kiện, tập quán tại địa phương quy định hạn mức công nhận đất ở cho mỗi hộ gia đình phù hợp với tập quán ở địa phương theo số lượng nhân khẩu trong hộ gia đình;

b) Trường hợp diện tích thửa đất lớn hơn hạn mức công nhận đất ở tại địa phương thì diện tích đất ở được xác định bằng hạn mức công nhận đất ở tại địa phương;

c) Trường hợp diện tích thửa đất nhỏ hơn hạn mức công nhận đất ở tại địa phương thì diện tích đất ở được xác định là toàn bộ diện tích thửa đất.

Theo đó, đối với trường hợp thửa đất ở có vườn ao được hình thành từ sau 18/12/1980 đến trước 01/07/2004 và người sử dụng đất có một trong những loại giấy tờ được quy định tại Điều 100 Luật Đất đai 2013 thì diện tích đất ở lớn nhất được Nhà nước công nhận quyền sử dụng đất cho hộ gia đình, cá nhân sẽ tuân thủ theo quy định về hạn mức công nhận quyền sử dụng đất tại địa phương nơi có đất. Đây cũng là diện tích đất ở tối đa mà hộ gia đình, cá nhân được công nhận quyền sử dụng đất.

Nếu vượt quá hạn mức công nhận quyền sử dụng đất tại địa phương nơi có đất (theo Quyết định của Ủy ban nhân dân cấp tỉnh nơi có đất) mà hộ gia đình, cá nhân có nhu cầu công nhận là đất ở thì có thể được cơ quan Nhà nước có thẩm quyền xem xét cho phép chuyển mục đích sử dụng đất (Điều 52 Luật Đất đai 2013).

Diện tích tối thiểu để cấp sổ đỏ lần đầu là bao nhiêu?

Căn cứ Điều 100, 101 Luật Đất đai 2013 và Điều 18, 20, 22, 23, 24 Nghị định 43/2014/NĐ-CP, điều kiện cấp sổ đỏ đầu được chia thành 2 trường hợp sau:

– Đất có giấy tờ về quyền sử dụng đất.

– Đất không có giấy tờ về quyền sử dụng đất.

Như vậy, điều kiện cấp sổ đỏ lần đầu không có quy định về diện tích tổi thiểu. Chỉ cần đáp ứng điều kiện theo từng trường hợp cụ thể như trên là được cấp sổ đỏ.

Thửa đất nhỏ hơn diện tích tối thiểu vẫn được cấp sổ đỏ nếu thửa đất đang sử dụng được hình thành từ trước ngày văn bản quy định về diện tích tối thiểu được tách thửa của Ủy ban nhân dân (UBND) cấp tỉnh có hiệu lực thi hành.

Đồng thời, thửa đất có đủ điều kiện cấp giấy chứng nhận.

Theo khoản 31 điều 2 Nghị định 01/2017/NĐ-CP, UBND cấp tỉnh quy định diện tích tối thiểu được phép tách thửa đối với từng loại đất cho phù hợp với điều kiện cụ thể của địa phương.

Như vậy, diện tích tối thiểu được phép tách thửa do UBND cấp tỉnh quy định nên diện tích tối thiểu giữa các tỉnh thành là khác nhau.

Mỗi tỉnh thành quy định điều kiện tách thửa là khác nhau, nhưng có điểm chung là diện tích thửa đất mới hình thành và diện tích thửa đất còn lại sau khi tách thửa không được nhỏ hơn diện tích tối thiểu.

Tuy nhiên, pháp luật còn quy định cách mà theo đó thửa đất dự định tách thửa không đáp ứng được điều kiện về diện tích tối thiểu vẫn được phép tách thửa nếu phần diện tích nhỏ hơn diện tích tối thiểu xin hợp thửa với thửa đất khác.

Như vậy, người dân sống tại địa phương nào phải chú ý xem tỉnh mình quy định về diện tích tối thiểu như thế nào để được cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất.

Thông tin liên hệ

Trên đây là nội dung bài viết liên quan đến vấn đề “Sổ đỏ tối đa bao nhiêu mét vuông” .Hy vọng bài viết có ích cho độc giả, Tư vấn Luật đất đai.com với đội ngũ luật sư, luật gia và chuyên viên pháp lý dày dặn kinh nghiệm, chúng tôi sẽ cung cấp dịch vụ pháp lý như muốn làm sổ đỏ. Chúng tôi luôn sẵn sàng lắng nghe mọi thắc mắc của quý khách hàng. Thông tin chi tiết quý khách hàng vui lòng liên hệ qua số hotline:  0833102102

Mời bạn xem thêm:

Câu hỏi thường gặp

Diện tích mảnh đất nhỏ hơn diện tích đất tối thiểu được cấp sổ đỏ hay không?

Nhiều trường hợp thửa đất nhỏ hơn diện tích tối thiểu vẫn được cấp Giấy chứng nhận nếu đủ điều kiện. Theo khoản 1 Điều 29 Nghị định 43/2014/NĐ-CP có quy định như sau:
“Thửa đất đang sử dụng được hình thành từ trước ngày văn bản quy định của Ủy ban nhân dân cấp tỉnh về diện tích tối thiểu được tách thửa có hiệu lực thi hành mà diện tích thửa đất nhỏ hơn diện tích tối thiểu theo quy định của Ủy ban nhân dân cấp tỉnh nhưng có đủ điều kiện cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất thì người đang sử dụng đất được cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất”.
Như vậy, thửa đất nhỏ hơn diện tích tối thiểu được cấp Giấy chứng nhận nếu đủ 02 điều kiện sau:
– Thửa đất đó đang được sử dụng và có đủ điều kiện cấp Giấy chứng nhận.
– Thửa đất đang sử dụng được hình thành từ trước ngày Quyết định quy định về diện tích tối thiểu của UBND cấp tỉnh có hiệu lực thi hành.

Cơ quan nào có thẩm quyền cấp sổ đỏ lần đầu ?

– UBND tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương (gọi tắt là UBND cấp tỉnh) có thẩm quyền cấp sổ đỏ cho tổ chức, cơ sở tôn giáo; người Việt Nam định cư ở nước ngoài, doanh nghiệp có vốn đầu tư nước ngoài thực hiện dự án đầu tư; tổ chức nước ngoài có chức năng ngoại giao.
UBND cấp tỉnh được ủy quyền cho Sở Tài nguyên và Môi trường cấp giấy chứng nhận.
– UBND huyện, quận, thị xã, thành phố thuộc tỉnh (gọi tắt là UBND cấp huyện) có thẩm quyền cấp sổ đỏ cho hộ gia đình, cá nhân, cộng đồng dân cư, người Việt Nam định cư ở nước ngoài được sở hữu nhà ở gắn liền với quyền sử dụng đất ở tại Việt Nam.
Tóm lại, cơ quan có thẩm quyền cấp sổ đỏ cho người dân được quy định cụ thể. Đối với tổ chức do UBND cấp tỉnh cấp; hộ gia đình, cá nhân do UBND cấp huyện có thẩm quyền cấp.

Hạn mức giao đất vườn ao tại Hà Nội là bao nhiêu?

Tại Hà Nội, hạn mức công nhận quyền sử dụng đất ở có vườn ao được quy định tại Điều 4 Quyết định 20/2017/QĐ-UBND của Ủy ban nhân dân thành phố Hà Nội như sau:
1. Hạn mức công nhận quyền sử dụng đất ở đối với trường hợp đất ở có vườn ao theo quy định tại khoản 4, Điều 103 Luật Đất đai trên địa bàn Thành phố, như sau:
a) Các quận Hoàn Kiếm, Đống Đa, Hai Bà Trưng, Ba Đình, Tây Hồ, Cầu Giấy, Thanh Xuân, Hoàng Mai, Long Biên: 120 m2;
b) Các quận Hà Đông, Bắc Từ Liêm, Nam Từ Liêm: 180 m2;
c) Thị xã Sơn Tây: các phường 180 m2; các xã 300 m2;
d) Các xã giáp ranh các quận và các thị trấn: 200 m2;
đ) Các xã vùng đồng bằng: 300 m2;
e) Các xã vùng trung du: 400 m2;
f) Các xã vùng miền núi: 500 m2.
Các xã được phân loại để làm căn cứ xác định hạn mức công nhận quyền sử dụng đất ở đối với từng vùng được quy định tại Phụ lục ban hành kèm theo Quy định này.