Quy định nhà để xe hiện nay

12/01/2023 | 10:32 631 lượt xem SEO Tài

Xin chào Luật sư, tôi là nhà đầu tư. Tôi có một dự án chung cư nằm ở Quận Thủ Đức Thành phố Hồ Chí Minh, hiện vẫn đang nằm trên bản vẽ dự án. Tuy nhiên thì vấn đề về nhà đề xe vẫn chưa được giải quyết, tôi vẫn chưa được duyệt bản vẽ do chưa nắm rõ được những quy định công trình nhà để xe hiện nay. Mong Luật sư giải đáp cho tôi về vấn đề này. Không biết rằng pháp luật có quy định nhà để xe phải được xây dựng như thế nào không? Quy định về diện tích theo pháp luật hiện hành như thế nào?

Cảm ơn bạn đã gửi câu hỏi về cho Tư vấn Luất đất đai. Hi vọng bài viết sau sẽ mang lại những thông tin hữu ích cho bạn.

Lý do bắt buộc phải xây dựng tầng hầm

Cuộc sống tại các thành phố lớn hiện nay như Hồ Chí Minh, Đà Nẵng, Hà Nội là vô cùng tấp nập, nhộn nhịp. Bạn thử ra đường vào những khung giờ cao điểm xem. Kẹt xe, bụi bặm, không gian bó hẹp khiến cảm giác khó chịu vô cùng.

Việc xây dựng thêm hầm sẽ là một giải pháp hữu hiệu góp phần giúp cho các tuyến đường ở những khu vực đông dân cư phát triển thành thông thoáng.

Đồng thời xe cộ được để ở nơi đúng quy định, không xảy ra tình trạng lấn chiếm lòng đường, vỉa hè.

Tiêu chuẩn nhà để xe

Đối với quy định về đỗ xe, mỗi một loại chức năng khác nhau lại có các quy định về đỗ xe khác nhau. Việc xuất hiện loại hình công trình cao tầng có chức năng hỗn hợp chưa được quy chuẩn, tiêu chuẩn đề cập. Ví dụ chỗ đỗ xe cho khách sạn được quy định theo số chỗ trên số phòng; Văn phòng, trụ sở cơ quan, siêu thị, trung tâm thương mại, trung tâm hội nghị, triển lãm quy định theo số chỗ trên m2 sàn (QCXDVN 01:2008/BXD). Nhưng đối với căn hộ thì quy định số chỗ đỗ xe theo căn hộ (QCXDVN 01:2008/BXD) hoặc m2 khu đỗ xe trên m2 sàn căn hộ (Công văn hướng dẫn 1245/BXD-KHCN ban hành vào ngày 24/6/2013).

Đối với khách sạn

Theo TCVN 4391:2015 về khách sạn quy định diện tích đỗ xe để phân hạng khách sạn như sau:

Quy định nhà để xe
Quy định nhà để xe

Đối với công sở cơ quan hành chính Nhà nước

TCVN 4601 – 2012 quy định diện tích đỗ xe như sau: Nơi để xe đạp, xe máy, có thể được thiết kế với 85 % đến 95 % số lượng cán bộ công chức trong cơ quan. Số lượng chỗ để xe của khách, tính từ 15 % đến 25 % tổng số chỗ để xe của cơ quan.

Đối với chợ và trung tâm thương mại

TCVN 9211-2012 quy định: Diện tích bãi để xe tính theo số lượng phương tiện giao thông mang đến chợ. Bao gồm của khách hàng và hộ kinh doanh. Số lượng phương tiện giao thông của khách. Được tính từ 60 – 70% số lượng khách đang có mặt ở chợ tại 1 thời điểm. Số lượng khách tại 1 thời điểm tính theo diện tích kinh doanh (kể cả diện tích kinh doanh tự do). Với tiêu chuẩn 2,4m2/khách hàng đến 2,8m2/khách hàng. Số lượng phương tiện giao thông của hộ kinh doanh được tính trung bình 1 phương tiện/1 hộ kinh doanh. Đối với chợ thôn, chợ xã cho phép giảm thiểu diện tích bãi xe. Bằng cách kết hợp sử dụng phục vụ hoạt động văn hóa lễ hội ngoài trời. Tỷ lệ phương tiện giao thông trong bãi xe của chợ và trung tâm thương mại (TTTM) được tính như sau:

Loại xe Tỷ lệ (%)
Xe đạp: 20 – 35
Xe máy: 60 – 70
Ô tô: Trên 5

Đối với nhà hát, phòng khán giả

TCXD 355:2005 về thiết kế nhà hát – phòng khán giả. Quy định diện tích bãi xe tùy thuộc đặc điểm từng đô thị nơi xây dựng nhà hát – phòng khán giả cũng như hoàn cảnh thực tế. Có thể tính bình quân 3 – 5m2/khán giả.

Đối với chung cư

Diện tích chỗ để xe tính từ 4 hộ đến 6 hộ mới có 1 chỗ để xe. Không còn phù hợp với điều kiện hiện nay. Vì thế, theo Công văn hướng dẫn 1245/BXD-KHCN ban hành vào ngày 24/6/2013. Và dự thảo quy chuẩn kỹ thuật quốc gia về “Nhà ở và công trình công cộng – Nhà ở”. Quy định với mỗi 100m2 diện tích sử dụng của căn hộ. Phải có tối thiểu 20m2 chỗ để xe (kể cả đường nội bộ trong nhà xe). Bố trí trong khuôn viên đất xây dựng chung cư. Cũng theo QCXDVN 01: 2008/BXD đối với chung cư cao cấp một căn hộ được tính với 1,5 chỗ để xe ô tô.

Giấy phép xây dựng nhà để xe

Theo khoản 10, điều 3 Luật Xậy dựng năm 2014: “10. Công trình xây dựng là sản phẩm được tạo thành bởi sức lao động của con người, vật liệu xây dựng, thiết bị lắp đặt vào công trình, được liên kết định vị với đất, có thể bao gồm phần dưới mặt đất, phần trên mặt đất, phần dưới mặt nước và phần trên mặt nước, được xây dựng theo thiết kế. Công trình xây dựng bao gồm công trình dân dụng, công trình công nghiệp, giao thông, nông nghiệp và phát triển nông thôn, công trình hạ tầng kỹ thuật và công trình khác”.

Mặt khác, theo quy định tại Điều 89 Luật Xậy dựng hiện hành, các đối tượng phải xin giấy phép xây dựng bao gồm:

“1. Trước khi khởi công xây dựng công trình, chủ đầu tư phải có giấy phép xây dựng do cơ quan nhà nước có thẩm quyền cấp theo quy định của Luật này, trừ trường hợp quy định tại khoản 2 Điều này.

2. Công trình được miễn giấy phép xây dựng gồm:

a) Công trình bí mật nhà nước, công trình xây dựng theo lệnh khẩn cấp và công trình nằm trên địa bàn của hai đơn vị hành chính cấp tỉnh trở lên;

b) Công trình thuộc dự án đầu tư xây dựng được Thủ tướng Chính phủ, Bộ trưởng, Thủ trưởng cơ quan ngang Bộ, Chủ tịch Ủy ban nhân dân các cấp quyết định đầu tư;

c) Công trình xây dựng tạm phục vụ thi công xây dựng công trình chính;

d) Công trình xây dựng theo tuyến ngoài đô thị nhưng phù hợp với quy hoạch xây dựng đã được cơ quan nhà nước có thẩm quyền phê duyệt hoặc đã được cơ quan nhà nước có thẩm quyền chấp thuận về hướng tuyến công trình;

đ) Công trình xây dựng thuộc dự án khu công nghiệp, khu chế xuất, khu công nghệ cao có quy hoạch chi tiết 1/500 đã được cơ quan nhà nước có thẩm quyền phê duyệt và được thẩm định thiết kế xây dựng theo quy định của Luật này;

e) Nhà ở thuộc dự án phát triển đô thị, dự án phát triển nhà ở có quy mô dưới 7 tầng và tổng diện tích sàn dưới 500 m2 có quy hoạch chi tiết 1/500 đã được cơ quan nhà nước có thẩm quyền phê duyệt;

g) Công trình sửa chữa, cải tạo, lắp đặt thiết bị bên trong công trình không làm thay đổi kết cấu chịu lực, không làm thay đổi công năng sử dụng, không làm ảnh hưởng tới môi trường, an toàn công trình;

h) Công trình sửa chữa, cải tạo làm thay đổi kiến trúc mặt ngoài không tiếp giáp với đường trong đô thị có yêu cầu về quản lý kiến trúc;

i) Công trình hạ tầng kỹ thuật ở nông thôn chỉ yêu cầu lập Báo cáo kinh tế – kỹ thuật đầu tư xây dựng và ở khu vực chưa có quy hoạch chi tiết xây dựng điểm dân cư nông thôn được duyệt;

k) Công trình xây dựng ở nông thôn thuộc khu vực chưa có quy hoạch phát triển đô thị và quy hoạch chi tiết xây dựng được duyệt; nhà ở riêng lẻ ở nông thôn, trừ nhà ở riêng lẻ xây dựng trong khu bảo tồn, khu di tích lịch sử – văn hóa;

l) Chủ đầu tư xây dựng công trình được miễn giấy phép xây dựng theo quy định tại các điểm b, d, đ và i khoản này có trách nhiệm thông báo thời điểm khởi công xây dựng kèm theo hồ sơ thiết kế xây dựng đến cơ quan quản lý xây dựng tại địa phương để theo dõi, lưu hồ sơ”…

Theo đó, nhà để xe không rơi vào các trường hợp được miễn xin giấy phép xây dựng

Quy định diện tích nhà để xe về nhà ở và công trình công cộng

QCVN 04:1-2015/BXD về nhà ở và công trình công cộng ban hành năm 2015 bổ sung sửa đổi quy định diện tích đỗ xe như sau

a) Cứ 100m2 diện tích sử dụng của căn hộ phải có tối thiểu 20m2 chỗ để xe (kể cả đường nội bộ trong nhà xe) bố trí trong khuôn viên đất xây dựng chung cư. Nhà xe phải đáp ứng yêu cầu kỹ thuật của QCVN 08:2009/BXD.

b) Cho phép bố trí một phần hoặc toàn bộ diện tích chỗ để xe bên ngoài khuôn viên đất xây dựng của chung cư với điều kiện phần đất bên ngoài này phải nằm trong dự án được duyệt và tổng diện tích chỗ để xe ở cả hai phần không được nhỏ hơn định mức 20m2 cho 100m2 diện tích sử dụng của căn hộ.

c) Ðối với chung cư sử dụng gara để xe cơ khí hoặc tự động thì cứ 100m2 diện tích sử dụng của căn hộ phải có tối thiểu 12m2 chỗ để xe trong gara (diện tích đường ra vào nhà xe được tính riêng theo tiêu chuẩn của gara áp dụng cho công trình).

d) Ðối với nhà ở xã hội, nhà ở tập thể: diện tích chỗ để xe (kể cả đường nội bộ trong nhà xe) được phép lấy bằng 60% định mức quy định tại các khoản a), b) và c) của điều này.

e) Chỗ để xe cho các căn hộ của chung cư có nhiều chức năng phải được bố trí riêng

[1]: QCXDVN 01: 2008, Bộ Xây Dựng (2008)

[2]: QCVN 04:1-2015/BXD về nhà ở và công trình công cộng, Bộ Xây Dựng (2015)

[3]: Các Tiêu chuẩn thiết kế khách sạn, trụ sở cơ quan. Nhà ở cao tầng, siêu thị, trung tâm thương mại, trung tâm hội nghị,…

Tiêu chuẩn kích thước bãi đỗ xe ô tô ngoài trời
Đối với các bãi đỗ xe ngoài trời thì tiêu chuẩn thiết kế xe tương tự như những bãi giữ xe trong nhà hay chung cư. Về tiêu chuẩn bãi đỗ xe ô tô thì các kích thước như sau:

Chiều dài chỗ đỗ xe ô tô trong bãi đỗ xe ngoài trời: từ 4.75m đến 5.5m

Chiều rộng chỗ đỗ xe ô tô trong bãi đỗ xe ngoài trời có tiêu chuẩn: từ 2.4m đến 2.75m

Chiều rộng chỗ đỗ xe ô tô trong bãi đỗ xe ngoài trời có thời gian dài: từ 2.5m đến 2.75m

Chiều rộng chỗ đỗ xe ô tô trong bãi đỗ xe ngoài trời có thời gian ngắn: từ 2.3m đến 2.6m

Chiều rộng chỗ đỗ xe ô tô dành cho người khuyết tật trong bãi đỗ xe ngoài trời: từ 3m đến 3.5m

Chiều rộng lối đi ô tô tại làn đường có 1 chiều xe chạy trong bãi đỗ xe ngoài trời: từ 6m đến 9.15m

Chiều rộng lối đi ô tô tại làn đường có 2 chiều xe chạy trong bãi đỗ xe ngoài trời: từ 6.95m đến 10.7m

Chiều rộng tiêu chuẩn bãi đậu xe: từ 15.5m đến 20.1m.

Mời bạn xem thêm bài viết

Thông tin liên hệ

Tư vấn luật đất đai đã cung cấp đầy đủ thông tin liên quan đến vấn đề “Quy định nhà để xe” Ngoài ra, chúng tôi có hỗ trợ dịch vụ pháp lý khác liên quan đến chuyển đất ao sang đất sổ đỏ… Hãy nhấc máy lên và gọi cho chúng tôi qua số hotline 0833102102 để được đội ngũ Luật sư, luật gia giàu kinh nghiệm tư vấn, hỗ trợ, đưa ra giải đáp cho quý khách hàng.

Câu hỏi thường gặp

Quyền sở hữu đối với nhà để xe của nhà chung cư được xác định như thế nào?

Căn cứ theo khoản 1 Điều 101 Luật Nhà ở 2014 quy định về chỗ để xe và việc xác định diện tích sử dụng căn hộ, diện tích khác trong nhà chung cư như sau:
“1. Chỗ để xe phục vụ cho các chủ sở hữu, người sử dụng nhà chung cư bao gồm xe ô tô, xe động cơ hai bánh, xe động cơ ba bánh, xe đạp và xe cho người khuyết tật thì chủ đầu tư phải xây dựng theo tiêu chuẩn, quy chuẩn xây dựng, thiết kế được phê duyệt và phải được sử dụng đúng mục đích. Việc xác định quyền sở hữu, quyền sử dụng đối với chỗ để xe được quy định như sau:
a) Đối với chỗ để xe đạp, xe dùng cho người khuyết tật, xe động cơ hai bánh, xe động cơ ba bánh cho các chủ sở hữu, người sử dụng nhà chung cư thì thuộc quyền sở hữu chung, sử dụng chung của các chủ sở hữu nhà chung cư;
b) Đối với chỗ để xe ô tô dành cho các chủ sở hữu nhà chung cư thì người mua, thuê mua căn hộ hoặc diện tích khác trong nhà chung cư quyết định mua hoặc thuê; trường hợp không mua hoặc không thuê thì chỗ để xe ô tô này thuộc quyền quản lý của chủ đầu tư và chủ đầu tư không được tính vào giá bán, giá thuê mua chi phí đầu tư xây dựng chỗ để xe này. Việc bố trí chỗ để xe ô tô của khu nhà chung cư phải bảo đảm nguyên tắc ưu tiên cho các chủ sở hữu nhà chung cư trước sau đó mới dành chỗ để xe công cộng.”
Theo đó, việc xác định quyền sở hữu, quyền sử dụng đối với chỗ để xe của nhà chung cư sẽ được thực hiện theo quy định nêu trên.

Tiêu chuẩn diện tích dành cho nhà để xe

Bộ luật xây dựng năm 2013 quy định rất chi tiết và cụ thể về tiêu chuẩn diện tích chỗ để xe cho những Dự án vun đắp như sau:
Đối mang Công trình chung cư, nhà ở thương mại: 100m2 diện tích tiêu dùng căn hộ phải sắp đặt tối thiểu 20m2 dành cho chỗ để xe
Đối có Dự án nhà ở xã hội: 100m2 diện tích dùng căn hộ phải đảm bảo tối thiểu 12 m2 dành cho chỗ đỗ xe.
Tầng hầm phải mang chiều cao phải chăng nhất là 2,2m để đảm bảo thích hợp sở hữu chiều cao của xe. song song, phải có ít nhất 2 lối vào và ra, ko sử dụng chung 01 lối cho 02 mục đích.