Văn bản hướng dẫn dồn điền đổi thửa

11/11/2022 | 15:46 48 lượt xem Lò Chum

Văn bản hướng dẫn dồn điền đổi thửa

Thưa luật sư nhà tôi có hai mảnh ruộng có diện tích là mỗi thửa lần lượt là 13m2, được chia theo hộ gia đình theo quy định của xã. Khi nhận ruộng và trồng lúa thì gia đình tôi thấy hai mảnh ruộng nếu dồn vào làm 1 thửa thì sẽ dễ chăm bón và thu hoạch hơn. Tôi đang muốn thực hiện việc dồn 2 thửa thì có được không? Văn bản pháp luật hướng dẫn dồn điền đổi thửa là gì? Cụ thể thủ tục dồn điền đổi thửa ra sao? Mong luật sư tư vấn.

Cảm ơn bạn đã gửi câu hỏi về cho chúng tôi; để giải đáp thắc mắc của bạn cũng như vấn đề: Văn bản hướng dẫn dồn điền đổi thửa? Quy định như thế nào? Cụ thể ra sao Đây chắc hẳn là thắc mắc của rất nhiều người để giải đáp thắc mắc đó cũng như trả lời cho câu hỏi ở trên thì hãy cùng tham khảo qua bài viết dưới đây của chúng tôi để làm rõ vấn đề nhé!

Căn cứ pháp lý:

Khái niệm về dồn điền đổi thửa là gì?

Dồn điền đổi thửa là chủ trương, chính sách của Nhà nước quy định đối với các loại đất nông nghiệp. Theo đó, khái niệm dồn điền đổi thửa (DĐĐT) được hiểu là việc dồn điền đổi thửa từ các thửa hoặc thửa nhỏ thành nhiều thửa.

Mục đích của việc dồn điền đổi thửa này nhằm giúp cho việc canh tác của người dân diễn ra thuận lợi và hiệu quả hơn. Nhờ đó, sản xuất trở nên thống nhất trên quy mô lớn, năng suất lao động cao hơn.

Điều kiện thực hiện dồn điền đổi thửa?

Tuy nhiên, không phải ai cũng có thể tự ý dồn điền đổi thửa mà phải đảm bảo 3 điều kiện sau:

  • Thứ nhất, thửa đất / khu đất được dồn điền đổi thửa phải có giấy chứng nhận quyền sử dụng hoặc giấy tờ chứng minh quyền sử dụng theo quy định tại Điều 100 Luật Đất đai 2013. Ngoài ra, các lô đất. / thửa đất phải đảm bảo không có tranh chấp, không bị kê biên quyền sử dụng đất để bảo đảm thi hành án và thửa đất / thửa đất còn thời hạn sử dụng.
  • Thứ hai, theo điểm b khoản 1 Điều 179 Luật đất đai 2013 thì cá nhân / hộ gia đình có quyền sử dụng đất nông nghiệp được chuyển đổi quyền sử dụng đất nông nghiệp với cá nhân / hộ gia đình. trong cùng xã / phường / thị trấn. Trong đó hạn mức quy định không quá 10 lần giao đất nông nghiệp cho mỗi cá nhân / hộ gia đình.
  • Thứ ba, việc dồn điền đổi thửa cần phải được cá nhân, hộ gia đình đăng ký tại Văn phòng đăng ký đất đai và được cơ quan có thẩm quyền ghi vào sổ địa chính.

Quy định chung về dồn điền đổi thửa

Văn bản hướng dẫn dồn điền đổi thửa
Văn bản hướng dẫn dồn điền đổi thửa

“Dồn điền đổi thửa” thực chất là việc chuyển đổi quyền sử dụng đất nông nghiệp (đất trồng lúa, đất trồng cây hàng năm) giữa hộ gia đình, cá nhân với nhau trong cùng một xã, phường, thị trấn.

Theo đó, khoản 1 Điều 188 Luật Đất đai 2013 quy định người sử dụng đất được thực hiện quyền chuyển đổi quyền sử dụng đất nông nghiệp khi có đủ các điều kiện sau đây:

– Có Giấy chứng nhận, trừ trường hợp quy định tại khoản 3 Điều 186 và trường hợp nhận thừa kế quy định tại khoản 1 Điều 168 Luật Đất đai 2013.

– Đất không có tranh chấp.

– Quyền sử dụng đất không bị kê biên để bảo đảm thi hành án.

– Trong thời hạn sử dụng đất.

Một số quy định khác về dồn điền đổi thửa

– Hộ gia đình, cá nhân sử dụng đất nông nghiệp tự thỏa thuận với nhau bằng văn bản về việc chuyển đổi quyền sử dụng đất nông nghiệp.

– UBND xã, phường, thị trấn nơi có đất lập phương án chuyển đổi quyền sử dụng đất nông nghiệp chung cho toàn xã, phường, thị trấn (bao gồm cả tiến độ thời gian thực hiện chuyển đổi) và gửi phương án đến Phòng Tài nguyên và Môi trường.

– Phòng Tài nguyên và Môi trường có trách nhiệm thẩm tra phương án trình UBND cấp huyện phê duyệt và chỉ đạo UBND xã, phường, thị trấn nơi có đất tổ chức cho các hộ gia đình, cá nhân chuyển đổi ruộng đất theo phương án được duyệt.

– Sở Tài nguyên và Môi trường chỉ đạo thực hiện việc đo đạc lập, chỉnh lý bản đồ địa chính.

Hồ sơ thủ tục dồn điền đổi thửa

Hồ sơ đề nghị dồn điền đổi thửa

Căn cứ khoản 1 Điều 9 Thông tư 24/2014/TT-BTNTMT, hồ sơ chuyển đổi quyền sử dụng đất nông nghiệp của hộ gia đình, cá nhân để thực hiện dồn điền đổi thửa được nộp chung cho các hộ gia đình, cá nhân chuyển đổi đất nông nghiệp gồm có:

– Đơn đề nghị cấp đổi Giấy chứng nhận theo Mẫu số 10/ĐK của từng hộ gia đình, cá nhân.

– Bản gốc Giấy chứng nhận đã cấp hoặc bản sao hợp đồng thế chấp quyền sử dụng đất đối với trường hợp đất đang thế chấp tại tổ chức tín dụng.
– Văn bản thỏa thuận về việc chuyển đổi quyền sử dụng đất nông nghiệp của hộ gia đình, cá nhân.

– Phương án chuyển đổi quyền sử dụng đất nông nghiệp của UBND xã, phường, thị trấn nơi có đất đã được UBND huyện, quận, thị xã, thành phố thuộc tỉnh phê duyệt.

– Biên bản giao nhận ruộng đất theo phương án dồn điền đổi thửa (nếu có).

Thủ tục dồn điền đổi thửa

Căn cứ khoản 6 Điều 78 Nghị định 43/2014/NĐ-CP được sửa đổi, bổ sung bởi khoản 25 Điều 1 Nghị định 148/2020/NĐ-CP, khi tiếp nhận hồ sơ thì Văn phòng đăng ký đất đai có trách nhiệm thực hiện các công việc sau đây:

– Kiểm tra hồ sơ, xác nhận nội dung thay đổi vào đơn đề nghị cấp Giấy chứng nhận.

– Chuẩn bị hồ sơ để Phòng Tài nguyên và Môi trường trình UBND cấp huyện cấp Giấy chứng nhận cho người đã thực hiện xong dồn điền đổi thửa theo phương án được duyệt.

– Lập hoặc cập nhật, chỉnh lý hồ sơ địa chính, cơ sở dữ liệu đất đai; tổ chức trao Giấy chứng nhận cho người sử dụng đất tại xã, phường, thị trấn nơi có đất.

Lưu ý: Trường hợp người sử dụng đất đang thế chấp quyền sử dụng đất, tài sản gắn liền với đất tại tổ chức tín dụng thì người sử dụng đất nộp bản sao hợp đồng thế chấp quyền sử dụng đất, tài sản gắn liền với đất thay cho Giấy chứng nhận đã cấp để làm thủ tục cấp giấy chứng nhận mới.

Việc trao Giấy chứng nhận được thực hiện đồng thời giữa ba bên gồm Văn phòng đăng ký đất đai, người sử dụng đất và tổ chức tín dụng; người sử dụng đất ký, nhận Giấy chứng nhận mới từ Văn phòng đăng ký đất đai để trao cho tổ chức tín dụng nơi đang nhận thế chấp; tổ chức tín dụng có trách nhiệm trao Giấy chứng nhận cũ đang thế chấp cho Văn phòng đăng ký đất đai để quản lý.

Khác với việc đổi quyền sử dụng đất nông nghiệp giữa hộ gia đình, cá nhân với nhau thì chính sách dồn điền đổi thửa là việc đổi một hoặc nhiều thửa đất ruộng nhằm tập hợp các thửa đất này thành một dải hay một thửa đất rộng để tạo thành cánh đồng mẫu lớn. Do đó, UBND xã, phường, thị trấn nơi có đất phải lập phương án chuyển đổi cho toàn xã, phường, thị trấn và gửi phương án đến Phòng Tài nguyên và Môi trường.

Văn bản hướng dẫn dồn điền đổi thửa

Cụ thể tại khoản 1 Điều 167 Luật đất đai 2013 quy định người sử dụng đất có quyền chuyển đổi quyền sử dụng đất theo luật định, như vậy đã ghi nhận hộ gia đình, cá nhân quyền chuyển đổi quyền sử dụng đất cho nhau, nếu đảm bảo tuân theo các quy định của pháp luật.

Ngoài ra, tại Nghị định 43/2014/NĐ-CP hướng dẫn thi hành luật đất đai đã có những quy định pháp luật về dồn điền đổi thửa, cụ thể như sau:

  • Tại Điều 76 Nghị định này đã hướng dẫn về trình tự, thủ tục xin Cấp lại giấy chứng nhận quyền sử dụng đất do thực hiện việc dồn điền, đổi thửa. Theo đó, hộ gia đình, cá nhân thực hiện việc dồn điền đổi thửa,phải nộp 1 bộ hồ sơ xin cấp lại giấy chứng nhận quyền sử dụng đất; 
  • Tại Điều 78 Nghị định này quy định rõ ràng về trình tự, thủ tục chuyển đổi quyền sử dụng đất nông nghiệp của hộ gia đình, cá nhân để tiến hành việc dồn điền đổi thửa, theo đó cụ thể như sau:
  • Hộ gia đình, cá nhân sử dụng đất nông nghiệp tiến hành tự thỏa thuận với nhau, thể hiện bằng văn bản về việc đồng ý chuyển đổi quyền sử dụng đất nông nghiệp cho nhau.
  • UBND xã tiến hành lập phương án chuyển đổi quyền sử dụng đất nông nghiệp chung cho toàn xã, trong đó xác định cả tiến độ thời gian thực hiện chuyển đổi; và gửi phương án đó đến Phòng Tài nguyên và Môi trường.
  • Phòng Tài nguyên và Môi trường tiến hành thẩm tra phương án mà UBND xã gửi đến sau đó, trình UBND huyện phê duyệt; đồng thời tiến hành chỉ đạo  UBND xã tổ chức cho các hộ gia đình, cá nhân chuyển đổi ruộng đất theo phương án được UBND huyện duyệt.
  • Cuối cùng, hộ gia đình, cá nhân sử dụng đất muốn dồn điền đổi thửa nộp hồ sơ cấp đổi Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất (bao gồm đơn đề nghị cấp đổi Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất theo mẫu, Bản gốc giấy chứng nhận quyền sử dụng đất đã có…).

Thông tin liên hệ

Trên đây là các thông tin của tư vấn luật Đất đai về vấn đề “Văn bản hướng dẫn dồn điền đổi thửa“ theo pháp luật hiện hành. Chúng tôi hy vọng rằng bạn có thể vận dụng các kiến thức trên để sử dụng trong công việc và cuộc sống.

Ngoài ra nếu bạn đọc có quan tấm đến các vấn đề khác liên quan như dịch vụ tư vấn đặt cọc đất, thủ tục chia đất thừa kế , thủ tục làm sổ đỏ hết bao nhiêu; Giải quyết tranh chấp đất đai, tư vấn luật đất đai… Nếu quý khách hàng còn phân vân, hãy đặt câu hỏi cho Tư vấn luật đất đai qua số hotline:0833.102.102.  Chúng tôi sẽ tiếp nhận thông tin và phản hồi nhanh chóng.

Mời bạn xem thêm:

Câu hỏi thường gặp:

Dồn điền đổi thửa thì do cơ quan nào giải quyết?

Căn cứ Khoản 6 Điều 78 Nghị định 43/2014/NĐ-CP được sửa đổi, bổ sung bởi Khoản 25 Điều 1 Nghị định 148/2020/NĐ-CP, khi tiếp nhận hồ sơ, Văn phòng đăng ký đất đai có trách nhiệm thực hiện các công việc thông báo danh sách các trường hợp làm thủ tục cấp giấy chứng nhận cho tổ chức tín dụng nơi nhận thế chấp quyền sử dụng đất, tài sản gắn liền với đất; xác nhận việc đăng ký thế chấp vào giấy chứng nhận sau khi được cơ quan có thẩm quyền ký cấp.

Hồ sơ đề nghị dồn điền đổi thửa gồm các giấy tờ gì?

Căn cứ Khoản 1 Điều 9 Thông tư 24/2014/TT-BTNTMT, hồ sơ chuyển đổi quyền sử dụng đất nông nghiệp của hộ gia đình, cá nhân để thực hiện dồn điền đổi thửa gồm có:
– Đơn đề nghị cấp đổi giấy chứng nhận theo Mẫu số 10/ĐK của từng hộ gia đình, cá nhân;
– Bản gốc giấy chứng nhận đã cấp hoặc bản sao hợp đồng thế chấp quyền sử dụng đất đối với trường hợp đất đang thế chấp tại tổ chức tín dụng;
– Văn bản thỏa thuận về việc chuyển đổi quyền sử dụng đất nông nghiệp của hộ gia đình, cá nhân;
– Phương án chuyển đổi quyền sử dụng đất nông nghiệp của Ủy ban Nhân dân (UBND) xã, phường, thị trấn nơi có đất đã được UBND huyện, quận, thị xã, thành phố thuộc tỉnh phê duyệt.
– Biên bản giao nhận ruộng đất theo phương án dồn điền đổi thửa (nếu có).

Đất dồn điền đổi thửa có được cấp sổ đỏ không?

Việc cấp sổ đỏ mới đối với trường hợp dồn điền, đổi thửa được quy định tại Nghị định 148/2020/NĐ-CP ngày 18/12/2020 nhằm sửa đổi, bổ sung Nghị định 43/2014/NĐ-CP.
Cụ thể, theo điểm c khoản 1 Điều 76 Nghị định 43/2014/NĐ-CP, sẽ thực hiện cấp đổi Giấy chứng nhận, Giấy chứng nhận quyền sở hữu nhà ở, Giấy chứng nhận quyền sở hữu công trình xây dựng đã cấp (sổ đỏ) khi thực hiện dồn điền, đổi thửa.
Tuy nhiên, khoản 3 Điều 5 Nghị định 148/2020 đã bãi bỏ trường hợp dồn điền đổi thửa được cấp đổi sổ đỏ mà thay vào đó sẽ được cấp mới. Cụ thể khoản 25 Điều 1 Nghị định 148/2020 nêu rõ: “Hộ gia đình, cá nhân sử dụng đất nộp hồ sơ cấp giấy chứng nhận”.
Như vậy, từ ngày 8.2.2021, Nghị định 148/2020 có hiệu lực, khi thực hiện dồn điền, đổi thửa, người dân sẽ được cấp sổ đỏ mới.