Trưởng thôn có được cho thuê đất hay không?

11/11/2022 | 15:48 215 lượt xem Trang Quỳnh

Xin chào Luật sư. Tôi đang có dự định sẽ thuê một thửa đất có diện tích 02 ha đất tại nơi tôi đang sinh sống (tỉnh Vũng Tàu) để nuôi trồng thủy sản. Tôi có thắc mắc rằng không biết cơ quan nào có thẩm quyền cho thuê đất? Và nếu tôi muốn thuê đất là đất công ích thì tôi có thể xin thuê đất từ cơ quan Nhà nước nào? Nhiều người nói với tôi rằng trưởng thôn có thể cho thuê đất, không biết rằng như vậy có đúng không? Trưởng thôn có được cho thuê đất hay không? Mong được Luật sư hỗ trợ giải đáp, tôi xin chân thành cảm ơn!

Cảm ơn bạn đã tin tưởng và gửi câu hỏi đến bộ phận tư vấn đất đai của chúng tôi. Tại bài viết dưới đây, chúng tôi sẽ giải đáp thắc mắc cho bạn. Hi vọng bài viết mang lại nhiều điều bổ ích đến bạn đọc.

Căn cứ pháp lý

Luật Đất đai năm 2013

Cơ quan có thẩm quyền cho thuê đất là cơ quan nào?

Theo quy định hiện hành, người sử dụng đất được sử dụng đất hợp pháp thông qua việc nhận chuyển nhượng, thừa kế, tặng cho, chuyển đổi,…hoặc được Nhà nước giao đất, cho thuê đất, công nhận quyền sử dụng đất.

Đối với mỗi hình thức để được sử dụng đất hợp pháp thì người sử dụng đất phải đảm bảo các điều kiện để được nhận quyền sử dụng đất. Trong đó, để được thuê đất hợp pháp từ cơ quan Nhà nước có thẩm quyền thì điều kiện cơ bản là người sử dụng đất phải được cơ quan có thẩm quyền cho thuê đất theo đúng trình tự pháp luật.

Căn cứ Điều 59 Luật Đất đai 2013, thẩm quyền cho thuê đất được quy định như sau:

Cơ quan Nhà nước có thẩm quyền cho thuê đất hiện nayĐối tượng được thuê đất
Ủy ban nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương nơi có đất– Là tổ chức, người Việt Nam định cư ở nước ngoài;
– Hoặc doanh nghiệp có vốn đầu tư nước ngoài là các doanh nghiệp:
+ Có nhu cầu sử dụng đất để thực hiện dự án đầu tư sản xuất nông nghiệp, lâm nghiệp, nuôi trồng thủy sản, làm muối;
+ Hoặc là doanh nghiệp sử dụng đất sản xuất, kinh doanh phi nông nghiệp hoặc đất xây dựng công trình công cộng có mục đích kinh doanh hoặc doanh nghiệp sử dụng đất để thực hiện dự án đầu tư nhà ở để cho thuê theo quy định pháp luật;
+ Hoặc là các doanh nghiệp có vốn đầu tư nước ngoài sử dụng đất xây dựng công trình sự nghiệp (là đất dùng để xây dựng các công trình sự nghiệp như văn phòng làm việc,… thuộc các lĩnh vực như kinh tế, văn hóa, xã hội, y tế,…
Ủy ban nhân dân quận, huyện, thị xã nơi có đấtHộ gia đình, cá nhân sử dụng đất. Đặc biệt nếu hộ gia đình, cá nhân có nhu cầu thuê đất thương mại, dịch vụ với diện tích từ 0,5 ha trở lên thì phải có sự chấp thuận của Ủy ban nhân dân cấp tỉnh nơi có đất trước khi quyết định cho phép thuê đất.
Ủy ban nhân dân xã, phường, thị trấn nơi có đấtCho đối tượng sử dụng đất là các cá nhân, tổ chức, hộ gia đình,…được thuê đất sử dụng vào mục đích công ích tại xã, phường, thị trấn

Theo quy định tại Điều 59 Luật Đất đai 2013 nêu trên, các cơ quan không được phép ủy quyền cho cơ quan khác trong việc cho thuê đất.

Nhưu vậy, cơ quan có thẩm quyền cho thuê đất đối với từng loại đất, từng đối tượng sử dụng đất là khác nhau.

Trưởng thôn có được cho thuê đất hay không?
Trưởng thôn có được cho thuê đất hay không?

Bên cạnh đó, những đối tượng được nêu trên có thể thuê đất từ cơ quan Nhà nước bằng hình thức thuê đất trả tiền hàng năm hoặc thuê đất trả tiền cho cả thời gian thuê, Điều 56 Luật Đất đai 2013 quy định cụ thể như sau:

Người thuê đất thuê đất trả tiền thuê hàng nămNgười thuê đất trả tiền thuê một lần cho cả thời gian thuê
– Đối tượng thuê là hộ gia đình, cá nhân sử dụng đất để sản xuất nông nghiệp, lâm nghiệp, nuôi trồng thủy sản, làm muối;
– Hoặc đối tượng thuê đất trả tiền hàng năm cũng có thể là hộ gia đình, cá nhân sử dụng đất nông nghiệp vượt hạn mức được giao (hạn mức giao đất được quy định tại Điều 129 Luật Đất đai 2013);
– Hoặc hộ gia đình, cá nhân có nhu cầu sử dụng một trong những loại đất sau đây:
+ Đất thương mại, dịch vụ;
+ Hoặc đất được sử dụng trong các hoạt động khoáng sản (đất khoáng sản);
+ Hoặc đất dùng để sản xuất vật liệu xây dựng, làm đồ gốm;
+ Hoặc đất sử dụng làm cơ sở sản xuất phi nông nghiệp;
– Đối tượng được thuê đất trả tiền thuê hàng năm cũng có thể là hộ gia đình, cá nhân có nhu cầu sử dụng đất để xây dựng công trình công cộng có mục đích kinh doanh;
– Ngoài ra, tổ chức kinh tế, người Việt Nam định cư ở nước ngoài, hoặc doanh nghiệp có vốn đầu tư nước ngoài có nhu cầu sử dụng đất thuê để thực hiện dự án đầu tư sản xuất nông nghiệp hoặc lâm nghiệp, làm muối hoặc nuôi trồng thủy sản hoặc sử dụng đất có mục đích sản xuất, kinh doanh phi nông nghiệp hoặc sử dụng đất xây dựng công trình công cộng có mục đích kinh doanh hoặc đất để thực hiện dự án đầu tư nhà ở để cho thuê cũng là đối tượng được quyền thuê đất trả tiền thuê hàng năm;
– Trường hợp đặc biệt, tổ chức kinh tế hoặc tổ chức sự nghiệp công lập tự chủ tài chính hoặc người Việt Nam định cư ở nước ngoài hoặc doanh nghiệp có vốn đầu tư nước ngoài có nhu cầu sử dụng đất xây dựng công trình sự nghiệp cũng là những đối tượng có thể được thuê đất trả tiền thuê hàng năm;
– Tổ chức nước ngoài có chức năng ngoại giao có nhu cầu sử dụng đất để xây dựng trụ sở làm việc của mình cũng là đối tượng được cơ quan Nhà nước có thẩm quyền cho thuê đất và được trả tiền thuê hàng năm;- Đối tượng đặc biệt khác được thuê đất trả tiền thuê hàng năm là đơn vị vũ trang nhân dân có nhu cầu thuê đất và sử dụng đất thuê để sản xuất nông nghiệp, lâm nghiệp, nuôi trồng thủy sản, làm muối hoặc sản xuất nông nghiệp, lâm nghiệp, nuôi trồng thủy sản, làm muối kết hợp với nhiệm vụ quốc phòng, an ninh
Toàn bộ những đối tượng được thuê đất trả tiền thuê hàng năm ngoại trừ đơn vị vũ trang nhân dân có nhu cầu thuê đất và sử dụng đất thuê để sản xuất nông nghiệp, lâm nghiệp, nuôi trồng thủy sản, làm muối hoặc sản xuất nông nghiệp, lâm nghiệp, nuôi trồng thủy sản, làm muối kết hợp với nhiệm vụ quốc phòng, an ninh

Như vậy, theo quy định hiện hành tùy thuộc vào đối tượng sử dụng đất, diện tích đất, loại đất mà thẩm quyền cho thuê đất có thể thuộc về Ủy ban nhân dân cấp tỉnh hoặc Ủy ban nhân dân cấp huyện hoặc Ủy ban nhân dân cấp xã nơi có đất. Vì vậy, khi bạn có dự định thuê đất công ích thì có thể liên hệ, đề nghị trực tiếp với cơ quan có thẩm quyền là Ủy ban nhân dân cấp xã nơi có đất để được hướng dẫn cụ thể.

Trưởng thôn có được cho thuê đất hay không?

Căn cứ Điều 59 Luật Đất đai 2013, thẩm quyền cho thuê đất thuộc về các cơ quan sau đây:

Điều 59. Thẩm quyền giao đất, cho thuê đất, cho phép chuyển mục đích sử dụng đất

1. Ủy ban nhân dân cấp tỉnh quyết định giao đất, cho thuê đất, cho phép chuyển mục đích sử dụng đất trong các trường hợp sau đây:

a) Giao đất, cho thuê đất, cho phép chuyển mục đích sử dụng đất đối với tổ chức;

b) Giao đất đối với cơ sở tôn giáo;

c) Giao đất đối với người Việt Nam định cư ở nước ngoài, doanh nghiệp có vốn đầu tư nước ngoài theo quy định tại khoản 3 Điều 55 của Luật này;

d) Cho thuê đất đối với người Việt Nam định cư ở nước ngoài, doanh nghiệp có vốn đầu tư nước ngoài theo quy định tại điểm đ và điểm e khoản 1 Điều 56 của Luật này;

đ) Cho thuê đất đối với tổ chức nước ngoài có chức năng ngoại giao.

2. Ủy ban nhân dân cấp huyện quyết định giao đất, cho thuê đất, cho phép chuyển mục đích sử dụng đất trong các trường hợp sau đây:

a) Giao đất, cho thuê đất, cho phép chuyển mục đích sử dụng đất đối với hộ gia đình, cá nhân. Trường hợp cho hộ gia đình, cá nhân thuê đất, cho phép chuyển mục đích sử dụng đất nông nghiệp để sử dụng vào mục đích thương mại, dịch vụ với diện tích từ 0,5 héc ta trở lên thì phải có văn bản chấp thuận của Ủy ban nhân dân cấp tỉnh trước khi quyết định;

b) Giao đất đối với cộng đồng dân cư.

3. Ủy ban nhân dân cấp xã cho thuê đất thuộc quỹ đất nông nghiệp sử dụng vào mục đích công ích của xã, phường, thị trấn.

Như vậy, có thể thấy rằng trưởng thôn không phải là cơ quan có thẩm quyền cho thuê đất. Ủy ban nhân dân các cấp(cấp xã, huyện hoặc tỉnh) nơi có đất là các cơ quan có thẩm quyền cho thuê đất theo quy định của pháp luật đất đai hiện hành. Do đó, thông tin mà bạn nghe được là trưởng thôn/tổ dân phố cũng có thẩm quyền cho thuê đất là sai.

Mời bạn xem thêm bài viết:

Thông tin liên hệ

Vấn đề “Trưởng thôn có được cho thuê đất hay không?” đã được chúng tôi cung cấp qua thông tin bài viết trên. Luật sư X luôn có sự hỗ trợ nhiệt tình từ các chuyên viên tư vấn pháp lý, quý khách hàng có vướng mắc hoặc nhu cầu sử dụng dịch vụ pháp lý liên quan như dịch vụ tư vấn giải quyết tranh chấp thừa kế đất đai hay cách soạn thảo mẫu đơn tranh chấp đất đai thừa kế… vui lòng liên hệ đến hotline 0833102102. Chúng tôi sẽ giải quyết các khúc mắc của khách hàng, làm các dịch vụ một cách nhanh chóng, dễ dàng, thuận tiện.

Câu hỏi thường gặp:

Ai có nghĩa vụ tài chính khi Nhà nước cho thuê đất?

Về nghĩa vụ trả tiền thuê đất cho Nhà nước là thuộc về người thuê đất. Đây là một trong những điểm khác biệt của hoạt động cho thuê đất và hoạt động giao đất của Nhà nước, bởi trong hoạt động giao đất, có những trường hợp đặc biệt mà đối tượng sử dụng đất không phải nộp tiền sử dụng đất, ví dụ như trường hợp giao đất sử dụng vào mục đích quốc phòng, an ninh, lợi ích quốc gia, lợi ích công cộng,… (Điều 54 Luật Đất đai năm 2013).

Nhà nước cho thuê đất thông qua hình thức nào?

Căn cứ Điều 2 Nghị định 46/2014/NĐ-CP, Nhà nước thu tiền thuê đất, thuê mặt nước trả tiền hàng năm, trả tiền một lần cho cả thời gian thuê trong các trường hợp:
Nhà nước cho thuê đất trả tiền thuê đất hàng năm hoặc trả tiền thuê đất một lần cho cả thời gian thuê
Nhà nước cho thuê đất trả tiền thuê đất hàng năm

Giá trị pháp lý của hoạt động cho thuê đất như thế nào?

– Hoạt động Nhà nước cho thuê đất được thực hiện thông qua Hợp đồng; trong khi hoạt động Nhà nước giao đất, công nhận quyền sử dụng đất được thực hiện thông qua một Quyết định hành chính.
– Quyền sử dụng đất trong hình thức cho thuê đất phát sinh dựa trên cơ chế thỏa thuận, tự do bày tỏ ý chí của hai bên (Nhà nước- tổ chức, hộ gia đình, cá nhân có nhu cầu thuê đất). Ngược lại, quyền sử dụng đất trong hình thức giao đất, công nhận quyền sử dụng đất phát sinh phụ thuộc chủ yếu vào ý chí chủ quan của Nhà nước với tư cách là đại diện chủ sở hữu đất đai.
– Quan hệ giữa Nhà nước và người sử dụng đất trong hoạt động thuê đất thể hiện tính bình đẳng, mang yếu tố quy luật của thị trường hơn khi so sánh với quan hệ này trong hoạt động giao đất, công nhận quyền sử dụng đất.