Trình tự, thủ tục sang tên sổ đỏ khi chồng chết năm 2023

04/02/2023 | 14:50 156 lượt xem Tình

Thưa Luật sư. Tôi tên là Hương Quỳnh, hiện đang sinh sống tại Thành phố Thanh Hóa. Tôi lập gia đình từ năm 2015, chúng tôi đã có nhiều tài sản chung như ô tô, nhà cửa, đất đai,… và giấy chứng nhận quyền sử dụng đất đều đứng tên chồng tôi. Tuy nhiên, vào 03 tháng trước có một biến cố xảy ra với gia đình tôi, anh ấy đã bị tai nạn và mất. Luật sư cho tôi hỏi đối với trường hợp khi chồng tôi mất thì thủ tục sang tên sổ đỏ được thực hiện như thế nào? Thủ tục sang tên sổ đỏ khi chồng chết làm mất thời gian bao lâu? Rất mong được Luật sư hồi đáp. Tôi xin chân thành cảm ơn Luật sư.

Cảm ơn bạn đã tin tưởng và đặt câu hỏi cho chúng tôi. Câu hỏi của bạn sẽ được trả lời trong bài viết sau. Tư vấn luật đất đai hi vọng sẽ mang đến cho bạn những thông tin hữu ích.

Căn cứ pháp lý

  • Luật Đất đai 2013
  • Bộ luật dân sự 2015

Khái niệm sổ đỏ là gì?

Sổ đỏ là từ mà người dân thường dùng để gọi Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất dựa theo màu sắc của Giấy chứng nhận; pháp luật đất đai từ trước tới nay không quy định về Sổ đỏ, Sổ hồng.

Tùy theo từng giai đoạn, ở Việt Nam có các loại Giấy chứng nhận như:

  • Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất;
  • Giấy chứng nhận quyền sở hữu nhà ở và quyền sử dụng đất ở;
  • Giấy chứng nhận quyền sở hữu nhà ở.

Từ ngày 10/12/2009, Bộ Tài nguyên và Môi trường ban hành mẫu Giấy chứng nhận mới áp dụng chung trên phạm vi cả nước với tên gọi Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất (Giấy chứng nhận có bìa màu hồng).

Hiện nay, Luật Đất đai 2013 và các văn bản hướng dẫn thi hành kế thừa tên gọi Giấy chứng nhận mới. Khoản 16 Điều 3 Luật Đất đai 2013 nêu rõ:

“Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất là chứng thư pháp lý để Nhà nước xác nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở, tài sản khác gắn liền với đất hợp pháp của người có quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và quyền sở hữu tài sản khác gắn liền với đất.”

Tóm lại, Sổ đỏ là Giấy chứng nhận có bìa màu đỏ; Sổ hồng gồm 02 loại: Sổ hồng theo mẫu cũ (được cấp trước ngày 10/12/2009) và Sổ hồng mới có màu hồng cánh sen – Hiện nay, người dân đang được cấp loại sổ này.

Sổ đỏ, Sổ hồng là cách gọi phổ biến của người dân dùng để chỉ Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất dựa theo màu sắc của Giấy chứng nhận.

Vợ có được quyền chia tài sản của chồng khi chồng mất không để lại di chúc không?

Căn cứ quy định của Bộ luật dân sự năm 2015 cụ thể tại Điều 651 quy định về người thừa kế theo quy định của pháp luật thì:

– Người thừa kế di sản theo pháp luật được quy định theo thứ tự cụ thể sau:

+ Hàng thừa kế thứ nhất theo quy định sẽ bao gồm: vợ, chồng, cha đẻ, mẹ đẻ, cha nuôi, mẹ nuôi, con đẻ, con nuôi của người để lại di sản;

+ Hàng thừa kế thứ hai sẽ bao gồm: ông nội, bà nội, ông ngoại, bà ngoại, anh ruột, chị ruột, em ruột của người chết và cháu ruột của người chết mà khi người chết là ông nội, ông ngoại, bà nội, bà ngoại;

+ Hàng thừa kế thứ ba bao gồm: cụ nội, cụ ngoại của người để lại di sản; bá ruột, chú ruột, cậu ruột, cô ruột, dì ruột của người chết, cháu ruột của người chết khi người chết là bác ruột, chú ruột, cậu ruột, cô ruột, dì ruột, chắt ruột của người để lại di sản thừa kế khi người đó là cụ nội, cụ ngoại. 

– Những người thừa kế cùng hàng được hưởng phần di sản bằng nhau;

– Những người ở hàng thừa kế sau chỉ được hưởng thừa kế, nếu không còn ai ở hàng thừa kế trước do đã chết, không có quyền hưởng di sản, bị truất quyền hưởng di sản hoặc từ chối di sản. Theo quy định trên thì người mất không để lại di chúc thì tài sản của người mất sẽ được chia theo hàng thừa kế.

Do đó khi chồng mất thì người vợ sẽ không có quyền tự ý phân chia tài sản của chồng mà tài sản đó sẽ được chia theo pháp luật và sẽ chia đều cho những người trong hàng thừa kế thứ nhất. Và những người trong diện thừa kế thì có thể tự thỏa thuận về việc nhận di sản thừa kế. 

Thủ tục sang tên sổ đỏ khi chồng chết thực hiện như thế nào?

Thủ tục chuyển tên sổ đỏ cho vợ khi chồng mất trong trường hợp người vợ là người thừa kế duy nhất

Áp dụng Bộ luật dân sự 2015, có thể hiểu như sau: Người vợ là người thừa kế duy nhất có nghĩa là: Ngoài người vợ thì không còn một ai thuộc các diện hay hàng thừa kế nào khác. Cũng có thể, có những người khác cũng thuộc diện và hàng thừa kế nhưng họ từ chối quyền thừa kế hoặc bị truất quyền thừa kế.

Đối với trường hợp này, các bước thực hiện thủ tục chuyển tên sổ đỏ sẽ tương đối đơn giản. Nếu người chồng chất để lại dị chúc thì sẽ chia theo di chúc. Nếu người chồng chết không để lại di chúc thì sẽ chia theo pháp luật.

Bước 1. Khai nhận di sản thừa kế.

Văn bản khai nhận di sản thừa kế cần được mang đi công chứng do đó, người vợ sẽ đến văn phòng công chứng để làm thủ tục. Giấy tờ cần chuẩn bị bao gồm:

– Phiếu yêu cầu công chứng;

– Bản sao di chúc (nếu người chồng có để lại di chúc);

– Giấy chứng tử hoặc giấy tờ khác chứng minh người để lại di sản đã chết;

– Giấy đăng ký kết hôn của 02 vợ chồng;

– Văn bản khai nhận di sản thừa kế (nếu có);

– Các giấy tờ chứng minh nhân thân như: Giấy chứng minh nhân dân, căn cước công dân hoặc hộ chiếu, sổ hộ khẩu, sổ tạm trú,… của người khai nhận di sản thừa kế;

– Các tài liệu giấy tờ tài sản: sổ đỏ;

– Thỏa thuận tài sản chung.

Bước 2. Thực hiện thủ tục chuyển tên sổ đỏ cho vợ khi chồng mất. Người vợ cần chuẩn bị hồ sơ bao gồm:

– Đơn đăng ký biến động đất đai theo quy định (Mẫu số 09/ĐK);

– Bản gốc giấy chứng nhận quyền sử dụng đất (sổ đỏ);

– Giấy tờ về quyền hưởng di sản thừa kế;

– Đơn đề nghị được đăng ký thừa kế quyền sử dụng đất, quyền sở hữu tài sản gắn liền với đất;

– Tờ khai thuế thu nhập cá nhân theo mẫu số 03/BĐS-TNCN;

– Các giấy tờ làm căn cứ để xác định được miễn thuế (nếu có);

– Bản chính Tờ khai lệ phí trước bạ;

– Giấy tờ chứng minh thuộc diện miễn lệ phí trước bạ (nếu có)

– Hồ sơ sang tên sổ đỏ.

Bước 3. Nộp hồ sơ

Người vợ có thể nộp hồ sơ tại Văn phòng đăng ký đất đai chi nhánh huyện, quận, thị xã, thành phố thuộc tỉnh nơi có đất; Hoặc nộp tại Ủy ban nhân dân cấp xã nơi có mảnh đất đó. 

Cơ quan có thẩm quyền tiếp nhận hồ sơ và gửi thông tin sang bên cơ quan thuế để xác định nghĩa vụ tài chính và sau khi nhận được thông báo nộp tiền thuế hoặc lệ phí thì người vợ sẽ nộp theo thông báo. Sau đó văn phòng đăng ký đất đai xác nhận thông tin vào Giấy chứng nhận. 

Thủ tục chuyển tên sổ đỏ cho vợ khi chồng mất trong trường hợp người vợ không phải là người thừa kế duy nhất

Đây là trường hợp người vợ không là người duy nhất được hưởng thừa kế là mảnh đất/nhà đất cần thực hiện thủ tục chuyển tên sổ đỏ. Ngoài người vợ ra thì diện thừa kế di sản của người chồng còn có những người khác nữa như các con chung, bố mẹ, con nuôi, anh chị em, cô dì chú bác…của người chồng hoặc bất cứ một người nào đó theo di chúc của người chồng để lại.

Lúc này, việc chuyển tên sổ đỏ cho vợ còn phụ thuộc vào những người đồng thừa kế. Nếu những người đồng thừa kế thống nhất rằng người vợ sẽ là người duy nhất được hưởng di sản này. Các bước thực hiện sẽ bao gồm:

Bước 1. Thỏa thuận phân chia di sản thừa kế.

Tất cả những người thuộc các diện, các hàng thừa kế phải thống nhất để người vợ được hưởng toàn bộ phần di sản mà người chồng để lại. Thỏa thuận này phải lập thành văn bản và phải được công chứng.

Những người đồng thừa kế có thể lập trước văn bản thỏa thuận. Sau đó mang tới các phòng công chứng hoặc văn phòng công chứng để làm thủ tục công chứng. Tuy nhiên, trên thực tế thì các tổ chức công chứng sẽ tư vấn và soạn thảo văn bản này trực tiếp tại nơi công chứng. Vì vậy, người vợ cùng những người thừa kế khác có thể cùng nhau đến các tổ chức công chứng để làm thủ tục. Những người nào không đi được thì có thể ủy quyền bằng văn bản.

Bước 2. Thực hiện thủ tục sang tên sổ đỏ.

Ngoài việc cần chuẩn bị văn bản thỏa thuận phân chia di sản thừa kế đã được công chứng, thành phần hồ sơ và cách thức nộp hồ sơ làm thủ tục chuyển tên sổ đỏ cho vợ khi chồng mất cũng tương tự như trường hợp trên.

Thủ tục sang tên sổ đỏ khi chồng chết thực hiện như thế nào?
Thủ tục sang tên sổ đỏ khi chồng chết thực hiện như thế nào?

Thời hạn và lệ phí khi tiến hành thủ tục sang tên sổ đổ cho vợ khi chồng mất

Theo quy định của Điều 61 Nghị định số 43/2014/NĐ-CP quy định thời gian chuyển tên sổ đỏ cho vợ khi chồng mất là trong vòng 10 ngày kể từ ngày thực hiện việc phân chia quyền sử dụng đất. 

Ngoài ra, người vợ sẽ phải thực hiện các nghĩa vụ thuế, phí theo quy định của pháp luật. Thuế được nộp tại chi cục thuế cấp quận/ huyện.

Mức thuế được tính bao gồm: Thuế thu nhập cá nhân 2%; Lệ phí trước bạ 0.5%; Lệ phí thẩm định hồ sơ 0.15%. Ngoài ra còn có phí địa chính khoảng 15.000 nghìn đồng/ hồ sơ, phí cấp đổi sổ mới khoảng 300.000 đến 500.000 nghìn đồng/ mỗi phôi sổ.

Sau khi thực hiện xong nghĩa vụ tài chính, mang biên lai đã nộp quay lại bộ phận 1 cửa của Uỷ ban nhân dân cấp Quận (huyện) nơi có nhà đất để trả lại biên lai nộp thuế và nhận giấy hẹn lấy sổ.

Thông tin liên hệ:

Vấn đề “Thủ tục sang tên sổ đỏ khi chồng chết thực hiện như thế nào?” đã được Luật sư X giải đáp thắc mắc ở bên trên. Với hệ thống công ty Tư vấn Luật Đất đai chuyên cung cấp dịch vụ pháp lý trên toàn quốc. Chúng tôi sẽ giải đáp mọi thắc mắc của quý khách hàng liên quan tới bồi thường khi bị thu hồi đất. Với đội ngũ luật sư, chuyên viên, chuyên gia dày dặn kinh nghiệm, chúng tôi sẽ giúp quý khách giải quyết vấn đề một cách nhanh chóng, thuận tiện, tiết kiệm chi phí và ít đi lại. Chi tiết vui lòng liên hệ tới hotline: 0833102102

Mời bạn xem thêm:

Câu hỏi thường gặp

Sổ đỏ có phải tài sản không?

Khoản 16 Điều 3 Luật Đất đai 2013 quy định:
“Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất là chứng thư pháp lý để Nhà nước xác nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở, tài sản khác gắn liền với đất hợp pháp của người có quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và quyền sở hữu tài sản khác gắn liền với đất”.
Tóm lại, Giấy chứng nhận không phải là tài sản vì khi Giấy chứng nhận không tồn tại (bị cháy, hủy hoại,…) thì quyền sử dụng của người sử dụng đất không bị chấm dứt. Hay nói cách khác, Giấy chứng nhận là chứng thư pháp lý để Nhà nước xác nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở, tài sản khác gắn liền với đất hợp pháp của người có quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và quyền sở hữu tài sản khác gắn liền với đất.

Thời gian cấp sổ đỏ là bao lâu?

Khoản 40 Điều 2 Nghị định 01/2017/NĐ-CP, thời gian giải quyết được quy định như sau:
– Không quá 30 ngày kể từ ngày nhận được hồ sơ hợp lệ; không quá 40 ngày với các xã miền núi, hải đảo, vùng sâu, vùng xa, vùng có điều kiện kinh tế – xã hội khó khăn, vùng có điều kiện kinh tế – xã hội đặc biệt khó khăn.
– Thời gian trên không tính các khoảng thời gian các ngày nghỉ, ngày lễ theo quy định của pháp luật; thời gian tiếp nhận hồ sơ tại xã; thời gian thực hiện nghĩa vụ tài chính của người sử dụng đất; thời gian xem xét xử lý đối với trường hợp sử dụng đất có vi phạm pháp luật; thời gian trưng cầu giám định.

Làm sổ đỏ có mất phí hay không?

Khi làm sổ đỏ bạn sẽ mất phí, gồm các loại phí như: lệ phí trước bạ; lệ phí cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất (sổ đỏ); tiền sử dụng đất (nếu có); phí thẩm định hồ sơ.
Ngoài ra, khi chuẩn bị hồ sơ, bạn sẽ phải mất một khoản phí nhỏ để sao in giấy tờ.