Trình tự, thủ tục chuyển đổi đất rừng sản xuất sang đất ở

30/11/2022 | 09:24 40 lượt xem Lò Chum

Chuyển đổi đất rừng sản xuất sang đất ở

Thưa luật sư, theo quy định của địa phương thì mỗi xuất trong gia đình thì sẽ được chia 5ha đất rừng sản xuất. Khi tôi được chia thì tôi vẫn chưa đi lấy chồng, sau khi tôi đi lấy chồng thì diện tích rừng sản xuất mà tôi được chia vẫn còn bên bố mẹ tôi. Tôi muốn dùng đất đó để tách ra làm nhà thì có được không? Có được chuyển đất rừng sản xuất sang đất ở không? Luật sư có thể tư vấn cho tôi các quy định về thủ tục Chuyển đổi đất rừng sản xuất sang đất ở? Các khoản tiền phải đóng khi Chuyển đổi đất rừng sản xuất sang đất ở? Và thời gian chuyển đổi là bao lâu? Mong luật sư tư vấn.

Cảm ơn bạn đã gửi câu hỏi về cho chúng tôi để giải đáp thắc mắc của bạn cũng như vấn đề: Chuyển đổi đất rừng sản xuất sang đất ở? Cụ thể ra sao Đây chắc hẳn là thắc mắc của rất nhiều người để giải đáp thắc mắc đó cũng như trả lời cho câu hỏi ở trên thì hãy cùng tham khảo qua bài viết dưới đây của chúng tôi để làm rõ vấn đề nhé!

Căn cứ pháp lý:

Đất rừng sản xuất là gì?

Theo pháp luật Việt Nam, quy định đất rừng sản xuất cụ thể tại Điểm c, Khoản 1, Điều 10 của Luật Đất đai 2013 về phân loại đất.

Đất rừng sản xuất theo quy định được chia ra cụ thể là 2 nhóm:

– Nhóm thứ nhất: nhóm đất rừng sản xuất là rừng tự nhiên sẽ được phục hồi bằng biện pháp khoanh vùng nuôi và tái sinh theo phương pháp tự nhiên. Loại đất này khi được giao hoặc cho thuê đất thì có mục đích để quản lý, bảo vệ và phát triển rừng.

– Nhóm đất thứ hai: Rừng sản xuất là rừng trồng bằng vốn ngân sách nhà nước, hay rừng trồng bằng vốn chủ rừng tự đầu tư.

Theo định nghĩa đất rừng thì có nghĩa đất rừng sản xuất chính là một trong những nhóm đất của đất rừng được sử dụng với mục đích sản xuất kinh doanh các mặt hàng về gỗ, lâm sản, các đặc sản liên quan đến rừng,…Nhưng phải kết hợp với bảo vệ môi trường, bảo vệ hệ sinh thái, và phòng hộ rừng.

Đất rừng sản xuất được phép chuyển mục đích sử dụng tùy theo căn cứ nhu cầu của người sử dụng đất và dựa vào quyết định mục đích sử dụng đất của Nhà nước.

Quy định chuyển đổi mục đích sử dụng đất rừng sản xuất

Vì đất rừng sản xuất thuộc nhóm đất nông nghiệp nên nếu bạn có nhu cầu chuyển đổi mục đích sang xây dựng nhà ở hoặc làm gì đó cần phải tuân thủ các điều khoản chuyển đổi.

Điều kiện chuyển đất rừng sản xuất sang đất ở

Chuyển đổi đất rừng sản xuất sang đất ở
Chuyển đổi đất rừng sản xuất sang đất ở

Chuyển đất rừng sang đất ở phải xin phép

Theo khoản 1 Điều 10 Luật Đất đai năm 2013, đất rừng thuộc nhóm đất nông nghiệp gồm: Đất rừng sản xuất, đất rừng phòng hộ, đất rừng đặc dụng.

Căn cứ theo điểm d khoản 1 Điều 57 Luật Đất đai năm 2013, khi người sử dụng đất chuyển đất nông nghiệp sang đất phi nông nghiệp (gồm có đất ở) phải được phép của cơ quan Nhà nước có thẩm quyền (đối với hộ gia đình, cá nhân thì UBND cấp huyện nơi có đất có thẩm quyền cho phép chuyển mục đích sử dụng đất).

Căn cứ chuyển đất rừng sang đất ở

Căn cứ Điều 52 Luật Đất đai năm 2013, khi nhận đơn của hộ gia đình, cá nhân thì UBND cấp huyện sẽ dựa theo 02 căn cứ sau để quyết định cho phép hoặc không cho phép chuyển mục đích sử dụng đất:

– Kế hoạch sử dụng đất hàng năm của cấp huyện đã được cơ quan Nhà nước có thẩm quyền phê duyệt.

– Nhu cầu sử dụng đất của hộ gia đình, cá nhân thể hiện trong đơn xin chuyển mục đích sử dụng đất.

Theo đó, chỉ khi nào có đủ 02 căn cứ trên thì UBND cấp huyện mới ban hành quyết định cho phép chuyển mục đích sử dụng đất từ đất rừng sang đất ở; trường hợp kế hoạch sử dụng đất không cho phép chuyển mục đích sử dụng thì UBND cấp huyện không được phép ban hành quyết định cho phép chuyển mục đích sử dụng đất.

Quy định chuyển đổi mục đích sử dụng đất

Quy định về chuyển đổi mục đích sử dụng đất được ghi rõ tại điều 57 trong Luật đất đai 2013

“1. Các trường hợp chuyển mục đích sử dụng đất phải được phép của cơ quan nhà nước có thẩm quyền bao gồm:

c) Chuyển đất rừng đặc dụng, đất rừng phòng hộ, đất rừng sản xuất sang sử dụng vào mục đích khác trong nhóm đất nông nghiệp.

d) Chuyển đất nông nghiệp sang đất phi nông nghiệp;”

Như thế khi thực hiện chuyển đổi đất rừng sản xuất sang đất khác trong nhóm đất nông nghiệp hoặc sang đất phi nông nghiệp cần tuân thủ quy định trên.

Điều kiện chuyển mục đích sử dụng rừng sang mục đích khác

Điều 19 Luật lâm nghiệp năm 2017 quy định điều kiện chuyển mục đích sử dụng rừng sang mục đích khác:

  • Phù hợp với quy hoạch lâm nghiệp cấp quốc gia; quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất.
  • Được cơ quan nhà nước có thẩm quyền quyết định chủ trương chuyển mục đích sử dụng rừng sang mục đích khác.
  • Có dự án đầu tư được cơ quan nhà nước có thẩm quyền quyết định.
  • Có phương án trồng rừng thay thế được cơ quan nhà nước có thẩm quyền phê duyệt hoặc sau khi hoàn thành trách nhiệm nộp tiền trồng rừng thay thế.

Đất rừng sản xuất có được chuyển mục đích sang đất thổ cư hay không?

Điều kiện để được chuyển mục đích sử dụng đất từ đất rừng sản xuất sang đất ở

Như đã phân tích ở trên, đất rừng sản xuất được xác định là một loại đất nông nghiệp quy định tại Điểm c, Khoản 1 Điều 10 của Luât Đất đai 2013. Như vậy, đất rừng sản xuất hoàn toàn có thể được chuyển mục đích sử dụng sang đất thổ cư là một loại đất phi nông nghiệp bởi căn cứ theo quy định tại Điểm a, Khoản 1, Điều 57 Luật đất đai 2013 thì chuyển đất nông nghiệp sang đất phi nông nghiệp là một trường hợp được nhà nước cho phép thực hiện.

Tuy nhiên, để được chuyển mục đích từ đất rừng sản xuất sang đất thổ cư thì cần phải đáp ứng các điều kiện cụ thể như sau

  • Thứ nhất việc chuyển mục đích sử dụng đất phải phù hợp với Kế hoạch sử dụng đất hàng năm của cấp huyện đã được cơ quan nhà nước có thẩm quyền phê duyệt
  • Thứ hai: Việc chuyển mục đích sử dụng đất phải được cấp có thẩm quyền phê duyệt
  • Thứ ba: Khi chuyển mục đích sử dụng đất thì người sử dụng đất phải thực hiện nghĩa vụ tài chính theo quy định của pháp luật, chế độ sử dụng đất, quyền và nghĩa vụ của người sử dụng đất được áp dụng theo loại đất sau khi được chuyển mục đích sử dụng.

Thẩm quyền quyết định việc chuyển mục đích sử dụng đất từ đất rừng sản xuất sang đất ở

Thẩm quyền phê duyệt việc chuyển mục đích sử dụng đất từ đất rừng sản xuất sang đất ở được quy định như sau

  • Thứ nhất Quốc hội quyết định chủ trương chuyển mục đích sử dụng rừng sản xuất từ 1.000 ha trở lên.
  • Thứ hai: Thủ tướng Chính phủ quyết định chủ trương chuyển mục đích sử dụng rừng sản xuất từ 50ha đến dưới 1.000 ha
  • Thứ ba: Hồi đồng nhân dân cấp tỉnh quyết định chủ trương chuyển mục đích sử dụng rừng sản xuất dưới 50 ha

Quy trình thực hiện khi chuyển mục đích sử dụng đất từ đất rừng sản xuất sang đất ở.

Thủ tục chuyển mục đích sử dụng đất rừng sản xuất sang đất ở đối với cả nhân được căn cứ theo quy định của Nghị định 43/2014/NĐ-CP, cụ thể như sau

Bước 1: Chuẩn bị hồ sơ.

Hồ sơ xin chuyển mục đích sử dụng đất gồm:

  • 01 Đơn xin chuyển mục đích sử dụng đất theo mẫu.
  • 01 Bản Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất hoặc Giấy chứng nhận quyền sở hữu nhà ở và quyền sử dụng đất ở hoặc Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất,
  • 01 Bản chứng minh nhân dân căn cước công dân, số hộ khẩu của người yêu cầu
  • 01 Giấy ủy quyền thực hiện công việc (nếu cần)

Bước 2: Nộp hồ sơ.

Nộp hồ sơ tại Phòng Tài nguyên và Môi trường cấp huyện. Trong trường hợp nhận hồ sơ chưa đầy đủ chưa hợp là thị trong thời gian không quá 03 ngày làm việc, cơ quan tiếp nhận, xử lý hồ sơ phải thông báo và hướng dẫn người nộp hồ sơ bổ sung, hoàn chỉnh hồ sơ theo quy định.

Bước 3: Xử lý, giải quyết hồ sơ.

  • Phòng Tài nguyên và Môi trường có trách nhiệm thẩm tra hồ sơ, xác minh thực địa, thẩm định nhu cầu chuyển mục đích sử dụng đất
  • Phòng Tài nguyên và Môi trường hướng dẫn người sử dụng đất thực hiện nghĩa vụ tài chính theo quy định của pháp luật Một
  • Phòng Tài nguyên và Môi trường trình Ủy ban nhân dân cấp huyện quyết định cho phép chuyển mục đích sử dụng đất
  • Phòng Tài nguyên và Môi trường chỉ đạo cấp nhất, chỉnh lý cơ sở dữ liệu đất đai, hồ sơ địa chính;
  • Người sử dụng đất thực hiện nghĩa vụ tài chính

Bước 4. Trả kết quả.

Phòng Tài nguyên và Môi trường trao quyết định cho phép chuyển mục đích sử dụng đất cho hộ gia đình sau khi cá nhân thực hiện nghĩa vụ tài chính.

Mời bạn xem thêm:

Thông tin liên hệ

Trên đây là các thông tin của Tư vấn luật đất đai về “Chuyển đổi đất rừng sản xuất sang đất ở?” theo pháp luật hiện hành. Ngoài ra nếu bạn đọc quan tâm tới vấn đề như tư vấn pháp lý thủ tục gia hạn thời hạn sử dụng đất theo quy định thì có thể tham khảo và liên hệ tới Tư vấn luật đất đai để được tư vấn, tháo gỡ những khúc mắc một cách nhanh chóng.

Liên hệ hotline: 0833.101.102

Câu hỏi thường gặp

Chuyển mục đích sử dụng đất rừng sản xuất sang đất ở chi phí được tính như thế nào?

Điểm b Khoản 2 Điều 5 Nghị định 45/2024/NĐ-CP quy định: “b) Chuyển từ đất nông nghiệp được Nhà nước giao không thu tiền sử dụng đất sang đất ở thì thu tiền sử dụng đất bằng mức chênh lệch giữa tiền sử dụng đất tính theo giá đất ở với tiền sử dụng đất tính theo giá đất nông nghiệp tại thời điểm có quyết định chuyển mục đích của cơ quan nhà nước có thẩm quyền.”
Khi chuyển mục đích sử dụng đất từ đất rừng sản xuất sang đất ở, cần thực hiện nghĩa vụ nộp tiền sử dụng đất với mức chi phí được tính như sau:
Tiền sử dụng đất = (Giá đất ở – Giá đất rừng sản xuất) x Diện tích đất chuyển mục đích
Trong đó, giá đất làm căn cứ thu tiền sử dụng đất sẽ được tính theo Bảng giá đất do UBND cấp tỉnh ban hành tại thời điểm chuyển mục đích sử dụng đất.

Tự ý chuyển mục đích sử dụng đất rừng sang đất trồng cây lâu năm thì bị xử phạt như thế nào?

Căn cứ theo quy định tại khoản 1 Điều 10 Nghị định 91/2019/NĐ-CP quy định về mức xử phạt như sau:
1. Chuyển đất rừng đặc dụng là rừng trồng, đất rừng phòng hộ là rừng trồng, đất rừng sản xuất là rừng trồng sang mục đích khác trong nhóm đất nông nghiệp thì hình thức và mức xử phạt như sau:
a) Phạt tiền từ 3.000.000 đồng đến 5.000.000 đồng nếu diện tích đất chuyển mục đích trái phép dưới 0,5 héc ta;
b) Phạt tiền từ 5.000.000 đồng đến 10.000.000 đồng nếu diện tích đất chuyển mục đích trái phép từ 0,5 héc ta đến dưới 01 héc ta;
c) Phạt tiền từ 10.000.000 đồng đến 20.000.000 đồng nếu diện tích đất chuyển mục đích trái phép từ 01 héc ta đến dưới 05 héc ta;
d) Phạt tiền từ 20.000.000 đồng đến 50.000.000 đồng nếu diện tích đất chuyển mục đích trái phép từ 05 héc ta trở lên.
Chiếu theo quy định trên, nếu trường hợp gia đình anh chị không xin phép mà đã chuyển 01ha diện tích đất rừng đặc dụng sang đất trồng sầu riêng thì sẽ bị phạt tiền từ 10 triệu đến 20 triệu đồng.
Lưu ý: Theo quy định tại điểm a khoản 1 Điều 6 Nghị định 91/2019/NĐ-CP thì mức phạt tiền trên chỉ áp dụng đối với cá nhân, mức phạt tiền đối với tổ chức bằng 02 lần mức phạt tiền đối với cá nhân có cùng một hành vi vi phạm hành chính.
Ngoài ra theo quy định tại khoản 3 Điều 10 Nghị định 91/2019/NĐ-CP còn quy định thêm việc rừng đặc dụng này là rừng tự nhiên, đất rừng phòng hộ là rừng tự nhiên, đất rừng sản xuất là rừng tự nhiên thì hình thức và mức xử phạt được thực hiện bằng 02 lần mức phạt tương ứng với từng trường hợp nêu trên.
Đồng thời kèm theo biện pháp khắc phục hậu quả được quy định tại khoản 4 Điều 10 Nghị định 91/2019/NĐ-CP (Được sửa đổi bởi khoản 3 Điều 1 Nghị định 04/2022/NĐ-CP) bao gồm:
– Buộc khôi phục lại tình trạng ban đầu của đất trước khi vi phạm.
– Buộc đăng ký đất đai theo quy định đối với trường hợp có đủ điều kiện được công nhận quyền sử dụng đất và các trường hợp người đang sử dụng đất vi phạm được tạm thời sử dụng cho đến khi Nhà nước thu hồi đất theo quy định tại Điều 22 Nghị định số 43/2014/NĐ-CP.
– Buộc nộp lại số lợi bất hợp pháp có được do thực hiện hành vi vi phạm.

Có được chuyển đất rừng sản xuất sang đất ở không?


Thứ nhất, về điều kiện chuyển mục đích sử dụng đất.
Điều 52 Luật Đất đai 2013 quy định về Căn cứ để giao đất, cho thuê đất, cho phép chuyển mục đích sử dụng đất như sau:
“1. Kế hoạch sử dụng đất hàng năm của cấp huyện đã được cơ quan nhà nước có thẩm quyền phê duyệt.
2. Nhu cầu sử dụng đất thể hiện trong dự án đầu tư, đơn xin giao đất, thuê đất, chuyển mục đích sử dụng đất.”
Theo đó, căn cứ vào nhu cầu sử dụng đất thể hiện trong đơn nếu phù hợp với kế hoạch sử dụng đất hàng năm của cấp huyện đã được phê duyệt, được sự chấp thuận của UBND cấp huyện (do đây là trường hợp phải xin phép khi chuyển mục đich sử dụng đât) sẽ được cho phép chuyển mục đích sử dụng đất từ đất rừng sản xuất sang đất ở.