Trích lục nguồn gốc đất như thế nào?

24/11/2023 | 16:16 591 lượt xem Gia Vượng

Việc trích lục hồ sơ nguồn gốc đất là một quá trình pháp lý đầy tính phức tạp, thu hút sự quan tâm đặc biệt từ phía công dân và doanh nghiệp. Để thực hiện thủ tục này một cách đúng đắn, người có nhu cầu trích lục cần phải đặt nặng vào việc nắm rõ và tuân theo các quy định pháp luật liên quan. Tham khảo ngay bài viết Thực hiện trích lục nguồn gốc đất như thế nào? sau đây để nắm được quy định pháp luật về những vấn đề này.

Căn cứ pháp lý

Luật Đất đai năm 2013

Trích lục đất được hiểu là như thế nào?

Trích lục đất, hay còn được biết đến là trích lục bản đồ địa chính, đại diện cho quy trình sao chép lại nội dung và thông tin chi tiết của một thửa đất dựa trên các hồ sơ và giấy tờ gốc đã có. Các thông tin này bao gồm hình dạng, vị trí, kích thước, và các chi tiết quan trọng khác về đất đai.

Quá trình trích lục đất được phân loại thành hai loại chính:

1. Trích Lục 1: Bản sao được sao chép trực tiếp từ sổ đất gốc, giữ nguyên các thông tin được cấp phép ban đầu.

2. Trích Lục 2: Bản sao được chứng thực từ bản chính, điều này nhấn mạnh sự xác thực của thông tin trích lục, làm tăng tính minh bạch và độ tin cậy của tài liệu.

Việc thực hiện trích lục đất đóng vai trò quan trọng trong quản lý đất đai của cơ quan Nhà nước, giúp họ hiểu rõ hơn về hình dạng và sử dụng đất. Đồng thời, nó còn hỗ trợ giải quyết các tranh chấp phát sinh trong quá trình sử dụng đất của cộng đồng. Bên cạnh đó, trích lục đất trở thành một trong những văn bản quan trọng khi làm hồ sơ và đệ trình tới UBND cấp huyện hoặc tỉnh, đặc biệt là trong các trường hợp liên quan đến quyết định thu hồi đất, cho thuê đất, hay giao đất.

Tuy nhiên, cần lưu ý rằng trích lục đất hay bản đồ địa chính không thay thế được giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản gắn liền với đất. Điều này nhấn mạnh về sự quan trọng của việc duy trì và bảo quản các giấy tờ quan trọng này để đảm bảo tính chính xác và minh bạch trong giao dịch đất đai.

Hồ sơ xin xác minh nguồn gốc đất đai gồm những gì?

Nguồn gốc đất đai là thuộc tính địa lý mô tả về nguồn gốc và quá trình hình thành của một khu vực đất cụ thể. Điều này liên quan đến các yếu tố như tác động của thiên nhiên và nhân tạo, quá trình địa chất hóa, và các yếu tố sinh thái. Nguồn gốc đất đai có thể được chia thành các loại chính dựa trên cơ sở địa chất và địa thế.

Hộ gia đình, cá nhân, tốc chức, có thể gọi tắt người có nhu cầu xin xác minh nguồn gốc đất đai thì người có yêu cầu chuẩn bị 1 bộ hồ sơ bao gồm như sau:

Thứ nhất: Chuẩn bị Đơn đăng ký, cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất theo Mẫu số 04/ĐK;

Thứ hai: Hộ gia đình, cá nhân phải có một trong các loại giấy tờ về quyền sử dụng đất, có thể là bản sao các giấy tờ sau:

Thực hiện trích lục nguồn gốc đất như thế nào?

– Giấy tờ về quyền được sử dụng đất trước ngày 15 tháng 10 năm 1993 do cơ quan có thẩm quyền cấp trong quá trình thực hiện chính sách đất đai của Nhà nước Việt Nam dân chủ Cộng hòa, Chính phủ Cách mạng lâm thời Cộng hòa miền Nam Việt Nam và Nhà nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam;

– Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất tạm thời được cơ quan nhà nước có thẩm quyền cấp hoặc có tên trong Sổ đăng ký ruộng đất, Sổ địa chính trước ngày 15 tháng 10 năm 1993; 

–  Giấy tờ hợp pháp về thừa kế, tặng cho quyền sử dụng đất hoặc tài sản gắn liền với đất; giấy tờ giao nhà tình nghĩa, nhà tình thương gắn liền với đất;

– Giấy tờ chuyển nhượng quyền sử dụng đất, mua bán nhà ở gắn liền với đất ở trước ngày 15 tháng 10 năm 1993 được Ủy ban nhân dân xã xác nhận là đã sử dụng trước ngày 15 tháng 10 năm 1993

– Giấy tờ thanh lý, hóa giá nhà ở gắn liền với đất ở; giấy tờ mua nhà ở thuộc sở hữu nhà nước theo quy định của pháp luật;

– Giấy tờ về quyền sử dụng đất do cơ quan có thẩm quyền thuộc chế độ cũ cấp cho người sử dụng đất;

– Bản sao các giấy tờ lập trước ngày 15 tháng 10 năm 1993 có tên người sử dụng đất nêu tại điểm g có xác nhận của Ủy ban nhân dân cấp huyện, cấp tỉnh hoặc cơ quan quản lý chuyên ngành cấp huyện, cấp tỉnh đối với trường hợp bản gốc giấy tờ này đã bị thất lạc và cơ quan nhà nước không còn lưu giữ hồ sơ quản lý việc cấp loại giấy tờ đó.

– Hộ gia đình, cá nhân được sử dụng đất theo bản án hoặc quyết định của Tòa án nhân dân, quyết định thi hành án của cơ quan thi hành án, văn bản công nhận kết quả hòa giải thành, quyết định giải quyết tranh chấp, khiếu nại, tố cáo về đất đai của cơ quan nhà nước có thẩm quyền đã được thi hành.

– Hộ gia đình, cá nhân đang sử dụng đất có quyết định giao đất, cho thuê đất của cơ quan nhà nước có thẩm quyền từ ngày 15 tháng 10 năm 1993 đến ngày 01 tháng 7 năm 2014

– Giấy xác nhận là đất sử dụng chung cho cộng đồng đối với trường hợp cộng đồng dân cư đang sử dụng đất

hứ ba: Chứng từ thực hiện nghĩa vụ tài chính; giấy tờ liên quan đến việc miễn, giảm nghĩa vụ tài chính về đất đai, tài sản gắn liền với đất  nếu có (bản sao). 

– Trường hợp có đăng ký quyền sử dụng hạn chế đối với thửa đất liền kề phải có hợp đồng hoặc văn bản thỏa thuận hoặc quyết định của Tòa án nhân dân về việc xác lập quyền sử dụng hạn chế thửa đất liền kề, kèm theo sơ đồ thể hiện vị trí, kích thước phần diện tích thửa đất mà người sử dụng thửa đất liền kề được quyền sử dụng hạn chế

Thực hiện trích lục nguồn gốc đất như thế nào?

Xác minh nguồn gốc đất là một bước quan trọng không thể thiếu trong quá trình giải quyết tranh chấp liên quan đến quyền sử dụng đất. Việc này không chỉ đảm bảo tính minh bạch và công bằng trong quá trình đánh giá mâu thuẫn mà còn chắc chắn rằng các quyết định của cơ quan nhà nước về cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất được đặt trên nền tảng thông tin chính xác và đáng tin cậy.

Hộ gia đình, cá nhân có yêu cầu xác minh nguồn gốc đất đai nộp hồ sơ tại Ủy ban nhân dân cấp xã, phường, thị trấn. Sau khi nhận đày đủ hồ sơ giấy tờ, cán bộ địa chính kiểm tra, phố hợp với Ban địa chính kiểm tra thửa đất, đo đạc, vẽ sơ đồ, sau đó cán bộ địa chính xác nhận đơn xin và trình Chủ tịch Ủy ban nhân dân xã xác nhận.

Thời gian giải quyết việc xác nhận nguồn gốc đất đai là 07 ngày kể từ ngày nhận đủ hồ sơ. Nguồn gốc của đất được ghi theo quy định tại khoản 8 Điều 6 Thông tư 23/2014/TT-BTNMT, cụ thể một số trường hợp như sau:

– Trường hợp được Nhà nước giao đất không thu tiền sử dụng đất thì ghi “Nhà nước giao đất không thu tiền sử dụng đất”;

– Trường hợp được Nhà nước giao đất có thu tiền sử dụng đất (kể cả trường hợp giao đất thông qua đấu giá quyền sử dụng đất; mua căn hộ chung cư và trường hợp được Ban quản lý khu công nghệ cao, khu kinh tế giao lại đất và trường hợp được miễn, giảm nghĩa vụ tài chính) thì ghi “Nhà nước giao đất có thu tiền sử dụng đất”

– Trường hợp được Nhà nước cho thuê đất trả tiền một lần cho cả thời gian thuê (kể cả trường hợp thuê đất thông qua đấu giá quyền sử dụng đất, trường hợp được Ban quản lý khu công nghệ cao, khu kinh tế cho thuê đất và trường hợp công nhận quyền sử dụng đất theo hình thức thuê đất trả tiền thuê một lần và trường hợp được miễn, giảm nghĩa vụ tài chính) thì ghi “Nhà nước cho thuê đất trả tiền một lần

Thông tin liên hệ:

Tư vấn luật đất đai đã cung cấp đầy đủ thông tin liên quan đến vấn đề “Thực hiện trích lục nguồn gốc đất như thế nào?” Ngoài ra, chúng tôi cung cấp dịch vụ soạn thảo hợp đồng cho thuê nhà và đất. Hãy nhấc máy lên và gọi cho chúng tôi qua số hotline 0833102102 để được đội ngũ Luật sư, luật gia giàu kinh nghiệm tư vấn, hỗ trợ, đưa ra giải đáp cho quý khách hàng

Mời bạn xem thêm bài viết:

Câu hỏi thường gặp

Giấy tờ chứng minh nguồn gốc đất gồm những gì?

Đầu tiên là Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất. Nếu chưa có Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, gia đình bạn cần cung cấp những giấy tờ về quyền được sử dụng đất trước ngày 15/10/1993 do cơ quan có thẩm quyền cấp trong quá trình thực hiện chính sách đất đai của nhà nước qua các thời kỳ như: Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất tạm thời được cơ quan nhà nước có thẩm quyền cấp hoặc có tên trong Sổ đăng ký ruộng đất, Sổ địa chính trước 15/10/1993; Giấy tờ hợp pháp về thừa kế, tặng cho quyền sử dụng đất hoặc tài sản gắn liền với đất, giấy tờ giao nhà tình nghĩa, nhà tình thương gắn liền với đất;
Giấy tờ chuyển nhượng quyền sử dụng đất, mua bán nhà ở gắn liền với đất ở trước 15/10/1993 được UBND cấp xã xác nhận là đã sử dụng.
Hoặc, Giấy tờ thanh lý, hóa giá nhà ở gắn liền với đất ở; giấy tờ mua nhà ở thuộc sở hữu nhà nước theo quy định của pháp luật; Giấy tờ về quyền sử dụng đất do cơ quan có thẩm quyền thuộc chế độ cũ cấp cho người sử dụng đất quy định tại điều 15 Thông tư 02/2015/TT-BNTMT như: bằng khoán điền thổ, văn tự đoạn mãi bất động sản có chứng nhận của cơ quan thuộc chế độ cũ, bản di chúc hoặc giấy thỏa thuận tương phân di sản về nhà ở được cơ quan thuộc chế độ cũ chứng nhận,….
Ngoài ra, Điều 18 Nghị định 43/2014/NĐ-CP cũng quy định các giấy tờ khác về quyền sử dụng đất được xác lập trước ngày 15/10/1993 như sau: Sổ mục kê đất, sổ kiến điền lập trước ngày 18/12/1980; Một trong các giấy tờ được lập trong quá trình thực hiện đăng ký ruộng đất theo Chỉ thị số 299-TTg ngày 10/11/1980 bao gồm: biên bản xét duyệt của Hội đồng đăng ký ruộng đất cấp xã; bản tổng hợp các trường hợp sử dụng đất hợp pháp; đơn xin đăng ký quyền sử dụng đất; Dự án hoặc danh sách hoặc văn bản về việc di dân đi xây dựng khu kinh tế mới, di dân tái định cư; Giấy tờ của nông, lâm trường quốc doanh về việc giao đất cho người lao động trong nông, lâm trường để làm nhà ở.
Hoặc, Giấy tờ có nội dung về quyền sở hữu nhà ở, công trình; về việc xây dựng, sửa chữa nhà ở, công trình; Giấy tờ tạm giao đất của UBND các cấp; Giấy tờ của cơ quan nhà nước có thẩm quyền về việc giao đất cho cơ quan, tổ chức để bố trí cho cán bố, công nhân viên tự làm nhà ở hoặc xây dựng nhà.

Thẩm quyền xác minh nguồn gốc sử dụng đất là cơ quan nào?

Không phải bất cứ cơ quan nào cũng có thẩm quyền xác minh về nguồn gốc đất sử dụng. Theo quy định hiện hành thì chỉ có Ủy ban nhân dân cấp xã, phường, thị trấn mới có thẩm quyền xác minh nguồn gốc sử dụng đất. Do đó, ngoài việc chuẩn bị đầy đủ hồ sơ thì người có nhu cầu xác minh phải xác định đúng cơ quan có thẩm quyền xác minh nguồn gốc sử dụng đất để nộp hồ sơ. Trong trường hợp, người có nhu cầu xác minh đã chuẩn bị đầy đủ hồ sơ nhưng nộp cho cơ quan không có thẩm quyền thì mất nhiều thời gian vì phải nộp lại cho cơ quan có thẩm quyền xét duyệt.