Tranh chấp đất đai có sổ đỏ Tòa án giải quyết thế nào?

21/09/2023 | 14:54 27 lượt xem SEO Tài

Tranh chấp đất đai đã có sổ đỏ ngày nay không phải là câu chuyện hiếm gặp. Đất đai luôn là tài sản quý báu và nguồn giàu có tiềm năng, và do đó, việc tranh chấp về quyền sở hữu và sử dụng đất đai là điều không thể tránh khỏi trong xã hội hiện đại. Với sự phát triển của nền kinh tế và sự gia tăng dân số, nhu cầu sử dụng đất đai ngày càng tăng, điều này càng đẩy mạnh sự cạnh tranh và xung đột liên quan đến quyền sở hữu và sử dụng đất. Vậy khi xảy ra tranh chấp đất đai có sổ đỏ Tòa án giải quyết thế nào?

Căn cứ pháp lý

Tranh chấp đất đai đã có sổ đỏ là gì?

Trong thời đại hiện nay, tranh chấp đất đai đã có sổ đỏ không phải là một sự kiện hiếm gặp. Đất đai luôn được coi là một tài sản quý báu, đồng thời cũng là một nguồn giàu có tiềm năng. Vì vậy, việc xảy ra tranh chấp liên quan đến quyền sở hữu và sử dụng đất là điều không thể tránh khỏi trong xã hội hiện đại.

Căn cứ vào khoản 16 Điều 3 Luật đất đai 2013, sổ đỏ được hiểu là giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản gắn liền với đất. Cụ thể:

“Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất là chứng thư pháp lý để Nhà nước xác nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở, tài sản khác gắn liền với đất hợp pháp của người có quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và quyền sở hữu tài sản khác gắn liền với đất.”

Tranh chấp đất đai đã có sổ đỏ là trường hợp giữa hai cá nhân hoặc giữa cá nhân với tổ chức hoặc giữa tổ chức với tổ chức có mâu thuẫn về nhà đất đã được cấp quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản gắn liền với đất. 

Hiểu một cách đơn giản, tranh chấp đất đai đã có sổ đỏ có nghĩa là sự xung đột, mâu thuẫn giữa chủ thể này và chủ thể khác về đất đã được cấp sổ đỏ trước đó.

Những lưu ý khi giải quyết tranh chấp đất đai

Sự phát triển không ngừng của nền kinh tế và sự gia tăng dân số đã đặt ra một tình huống đầy thách thức. Nhu cầu sử dụng đất đai ngày càng tăng, dẫn đến sự cạnh tranh ác liệt trong việc chiếm đoạt, sử dụng và quản lý tài sản này. Sự cạnh tranh này có thể xuất phát từ nhiều nguồn, từ cá nhân, doanh nghiệp, đến tổ chức xã hội và chính phủ.

Hiện nay, tranh chấp đất đai là một trong những tranh chấp phổ biến và có tính chất phức tạp cao. Theo đó, trước khi khởi kiện tranh chấp đất đai, người dân cần lưu ý một số nội dung sau:

(1) Hiểu rõ phạm vi và nội dung bao quát của tranh chấp đất đai

Căn cứ theo khoản 24 Điều 3 Luật Đất đai 2013, có thể hiểu, tranh chấp đất đai là sự bất đồng, mâu thuẫn hay xung đột về lợi ích, về quyền và nghĩa vụ giữa các chủ thể tham gia vào quan hệ pháp luật đất đai.

Căn cứ vào tính chất pháp lý của các tranh chấp, có thể phân chia tranh chấp đất đai thành các dạng chủ yếu sau:

– Tranh chấp về quyền sử dụng đất;

– Tranh chấp về quyền và nghĩa vụ phát sinh trong quá trình sử dụng đất;

Tranh chấp đất đai có sổ đỏ Tòa án giải quyết thế nào?

– Tranh chấp về mục đích sử dụng đất.

(2) Vấn đề hòa giải tại UBND cấp xã

Hòa giải được xem là một biện pháp được áp dụng nhằm giúp các bên tranh chấp tìm ra một biện pháp thống nhất để tháo gỡ mâu thuẫn, bất động trong quan hệ pháp luật đất đai trên cơ sở tự nguyện, tự thỏa thuận.

Theo đó, vấn đề hòa giải tại UBND cấp xã được đề cập tại khoản 2 Điều 202 Luật Đất đai 2013 như sau:

Hòa giải tranh chấp đất đai

2. Tranh chấp đất đai mà các bên tranh chấp không hòa giải được thì gửi đơn đến Ủy ban nhân dân cấp xã nơi có đất tranh chấp để hòa giải.

Như vậy, khi xảy ra tranh chấp, nếu các bên không thể tự hòa giải hoặc giải quyết tranh chấp đất đai thông qua hòa giải ở cơ sở thì sẽ gửi đơn đến UBND xã nơi có đất để hòa giải.

Vậy có phải mọi tranh chấp đất đai đều phải hòa giải tại UBND xã hay không? Về vấn đề này, khoản 2 Điều 3 Nghị quyết 04/2017/NQ-HĐTP có hướng dẫn như sau:

Về chưa có đủ điều kiện khởi kiện theo quy định của pháp luật quy định tại điểm b khoản 1 Điều 192 Bộ luật tố tụng dân sự năm 2015

2. Đối với tranh chấp ai là người có quyền sử dụng đất mà chưa được hòa giải tại Ủy ban nhân dân xã, phường, thị trấn nơi có đất tranh chấp theo quy định tại Điều 202 Luật đất đai năm 2013 thì được xác định là chưa có đủ điều kiện khởi kiện quy định tại điểm b khoản 1 Điều 192 Bộ luật tố tụng dân sự năm 2015.

Đối với tranh chấp khác liên quan đến quyền sử dụng đất như: tranh chấp về giao dịch liên quan đến quyền sử dụng đất, tranh chấp về thừa kế quyền sử dụng đất, chia tài sản chung của vợ chồng là quyền sử dụng đất,… thì thủ tục hòa giải tại Ủy ban nhân dân xã, phường, thị trấn nơi có đất tranh chấp không phải là điều kiện khởi kiện vụ án.

Như vậy, việc hòa giải tại UBND xã được chia thành 02 trường hợp như sau:

– Bắt buộc: Đối với tranh chấp ai là người có quyền sử dụng đất;

– Không bắt buộc: Đối với tranh chấp khác liên quan đến quyền sử dụng đất như: tranh chấp về giao dịch liên quan đến quyền sử dụng đất, tranh chấp về thừa kế quyền sử dụng đất, chia tài sản chung của vợ chồng là quyền sử dụng đất,…

Tranh chấp đất đai có sổ đỏ Tòa án giải quyết thế nào?

Việc giải quyết tranh chấp đất đai đã có sổ đỏ đòi hỏi sự tinh thần thấu đáo, kiên nhẫn, và tuân thủ nghiêm ngặt các quy định pháp luật. Việc tìm kiếm sự công bằng và bình yên trong việc sở hữu và sử dụng đất đai trở thành một thách thức phức tạp đối với tất cả các bên liên quan. Điều quan trọng là xây dựng các cơ chế và phương pháp hiệu quả để giải quyết tranh chấp và đảm bảo rằng quyền và lợi ích của tất cả các bên được đảm bảo và bảo vệ.

Trong việc giải quyết tranh chấp đất đai đã có sổ đỏ, có nhiều cách tiếp cận từ mức ưu tiên cao tới thấp. Dưới đây là những phương pháp chính:

1. Tự hòa giải giữa các bên tranh chấp đất đai đã có sổ đỏ:
Dựa trên quy định tại điều 201 và 202 của Luật đất đai 2013, Nhà nước khuyến khích các bên tranh chấp đất đai tự hòa giải hoặc giải quyết tranh chấp đất đai thông qua hòa giải tại cơ sở. Hướng xử lý này được ưu tiên hàng đầu. Các bên có thể tự thỏa thuận giải quyết vấn đề. Nếu không thể đạt được thỏa thuận, việc hòa giải sẽ được thực hiện thông qua UBND xã và đoàn thể Ban Mặt trận tổ quốc. Quá trình hòa giải tại cấp cơ sở sẽ được ghi chép thành biên bản và xác nhận bởi UBND xã hoặc phường. Biên bản này cũng sẽ được gửi đến các bên tranh chấp đất đai đã có sổ đỏ và lưu trữ tại văn phòng UBND cấp xã/phường nơi xảy ra tranh chấp.

Trong trường hợp hòa giải dẫn đến thay đổi hiện trạng về ranh giới hoặc việc sử dụng đất, UBND xã hoặc phường sẽ gửi biên bản hòa giải đến Phòng Tài nguyên và Môi trường để điều chỉnh số liệu trên sổ đỏ.

2. Gửi đơn khởi kiện đến Tòa án nhân dân:
Nếu hòa giải tại cơ sở không thành công, các bên có quyền sử dụng phương án khởi kiện đến Tòa án nhân dân cấp huyện nơi có tranh chấp đất đai. Theo quy định tại Điều 203 của Luật đất đai 2013, cá nhân có quyền tự mình hoặc thông qua người đại diện hợp pháp để khởi kiện vụ án tại Tòa án có thẩm quyền.

Khi khởi kiện, người khởi kiện sẽ gửi đơn khởi kiện kèm tài liệu chứng minh đến Tòa án có thẩm quyền và thực hiện việc nộp tạm ứng án phí. Tòa án sẽ tiếp nhận đơn khởi kiện và thực hiện các bước tiếp theo.

Tòa án sau khi thụ lý giải quyết vụ án sẽ tiến hành hòa giải để các bên thỏa thuận về việc giải quyết tranh chấp đất đai đã có sổ đỏ. Điều này khác biệt với hoạt động hòa giải trước khi khởi kiện và là bước bắt buộc trong quá trình giải quyết vụ án dân sự. Trường hợp hòa giải thành công, Tòa án sẽ lập biên bản hòa giải thành. Sau một khoảng thời gian xác định (thường là 7 ngày), nếu các bên không thay đổi ý kiến, tranh chấp đất đai sẽ chính thức kết thúc.

Trường hợp hòa giải không thành công, Tòa án sẽ quyết định đưa vụ án ra xét xử. Đặc biệt, trong quá trình xét xử, các bên vẫn có thể thỏa thuận với nhau về việc giải quyết vụ án tranh chấp đất đai đã có sổ đỏ. Nếu không đồng ý, các bên vẫn có quyền kháng cáo theo trình tự phúc thẩm.

Thông tin liên hệ:

Vấn đề “Tranh chấp đất đai có sổ đỏ Tòa án giải quyết thế nào?” đã được chúng tôi cung cấp qua thông tin bài viết trên. Tư vấn luật đất đai luôn có sự hỗ trợ nhiệt tình từ các chuyên viên tư vấn pháp lý, quý khách hàng có vướng mắc hoặc nhu cầu sử dụng dịch vụ liên quan như là tư vấn pháp lý giá đất bồi thường khi thu hồi đất vui lòng liên hệ đến hotline 0833102102. Chúng tôi sẽ giải quyết các khúc mắc của khách hàng, làm các dịch vụ một cách nhanh chóng, dễ dàng, thuận tiện.

Mời bạn xem thêm:

Câu hỏi thường gặp

Việc hòa giải tranh chấp đất đai dựa trên nguyên tắc nào?

Tại Điều 205 Bộ luật Tố tụng Dân sự 2015 quy định nguyên tắc tiến hành hòa giải như sau:
“Điều 205. Nguyên tắc tiến hành hòa giải
1. Trong thời hạn chuẩn bị xét xử sơ thẩm vụ án, Tòa án tiến hành hòa giải để các đương sự thỏa thuận với nhau về việc giải quyết vụ án, trừ những vụ án không được hòa giải hoặc không tiến hành hòa giải được quy định tại Điều 206 và Điều 207 của Bộ luật này hoặc vụ án được giải quyết theo thủ tục rút gọn.
2. Việc hòa giải được tiến hành theo các nguyên tắc sau đây:
a) Tôn trọng sự tự nguyện thỏa thuận của các đương sự, không được dùng vũ lực hoặc đe dọa dùng vũ lực, bắt buộc các đương sự phải thỏa thuận không phù hợp với ý chí của mình;
b) Nội dung thỏa thuận giữa các đương sự không vi phạm điều cấm của luật, không trái đạo đức xã hội.”
Như vậy, nguyên tắc hòa giải trong việc tranh chấp đất đai được quy định như trên.

Tranh chấp về quyền sử dụng đất là tranh chấp như thế nào?

Tranh chấp quyền sử dụng đất là những tranh chấp giữa các bên với nhau về việc ai có quyền sử dụng hợp pháp đối với một mảnh đất nào đó. Trên thực tế; ta thường gặp các loại tranh chấp về ranh giới đất; tranh chấp về quyền sử dụng đất, tài sản gắn liền với đất trong các quan hệ ly hôn, thừa kế; tranh chấp đòi lại đất (đất đã cho người khác mượn sử dụng mà không trả lại, hoặc tranh chấp giữa người dân tộc thiểu số với người đi xây dựng vùng kinh tế mới v.v…)

Có những dạng tranh chấp đất đai nào?

Có các dạng tranh chấp đất đai phổ biến như sau:
Tranh chấp về quyền sử dụng đất có liên quan đến tranh chấp về địa giới hành chính
Tranh chấp đòi lại đất, đòi lại tài sản gắn liền với quyền sử dụng đất
Tranh chấp quyền sử dụng đất, tài sản gắn liền với quyền sử dụng đất khi vợ chồng ly hôn
Tranh chấp về quyền thừa kế quyền sử dụng đất, tài sản gắn liền với quyền sử dụng đất
Tranh chấp giữa những người sử dụng với nhau về ranh giới giữa các vùng đất được phép sử dụng và quản lý
Tranh chấp giữa các nông trường, lâm trường và các tổ chức sử dụng đất khác với nhân dân địa phương
Tranh chấp hợp đồng chuyển đổi, chuyển nhượng, cho thuê, cho thuê lại quyền sử dụng đất, thế chấp hoặc bảo lãnh, góp vốn bằng giá trị quyền sử dụng đất
Tranh chấp do người khác gây thiệt hại hoặc hạn chế quyền và nghĩa vụ phát sinh trong quá trình sử dụng đất
Tranh chấp về giải toả mặt bằng phục vụ các công trình công cộng, lợi ích quốc gia và mức đền bù khi thực hiện giải tỏa.