Thuê đất được biết đến chính là một giao dịch có tính chất của hợp đồng, theo đó thì bên giao đất cho người khác sử dụng đất của mình trong một thời gian hoặc ngược lại và bên được thuê sẽ phải trả một khoản tiền cho bên cho thuê hay nghĩa vụ khác do hai bên thoả thuận mà không vi phạm quy định pháp luật. Vậy hiện nay có được chọn hình thức trả tiền thuê đất một lần hoặc hằng năm? Tổ chức thuê đất trả tiền hàng năm và trả tiền một lần có hưởng quyền giống nhau không… là những thắc mắc mà chúng tôi nhận được nhiều trong thời gian vừa qua. Bạn đọc hãy cùng Tư vấn luật đất đai tìm hiểu về quy định này tại nội dung bài viết dưới đây nhé.
Căn cứ pháp lý
Quy định pháp luật về việc cho thuê đất
Cho thuê đất là việc Nhà nước quyết định trao quyền sử dụng đất cho đối tượng có nhu cầu sử dụng đất thông qua hợp đồng cho thuê quyền sử dụng đất. … Theo Điều 56 Luật Đất đai 2013, các trường hợp được thuê đất được chia theo hình thức Nhà nước thu tiền thuê đất.
Theo quy định tại Khoản 8 Điều 3 Luật Đất đai 2013, Nhà nước cho thuê quyền sử dụng đất (sau đây gọi là Nhà nước cho thuê đất) là việc Nhà nước quyết định trao quyền sử dụng đất cho đối tượng có nhu cầu sử dụng đất thông qua hợp đồng cho thuê quyền sử dụng đất.
Có được chọn hình thức trả tiền thuê đất một lần hoặc hằng năm?
Tại khoản 8 Điều 3 Luật Đất đai 2013 có quy định về Nhà nước cho thuê quyền sử dụng đất thì theo đó Nhà nước cho thuê quyền sử dụng đất chính là việc Nhà nước đưa ra quyết định trao quyền sử dụng đất cho những đối tượng mà có nhu cầu sử dụng đất mà thông qua hợp đồng cho thuê quyền sử dụng đất.
Tại khoản 1 Điều 56 Luật Đất đai 2013 và khoản 1 Điều 2 Nghị định 46/2014/NĐ-CP quy định về thu tiền thuê đất, thuê mặt nước có quy định về cho thuê đất thì Nhà nước cho thuê đất có thu tiền thuê đất hàng năm hoặc là có thu tiền thuê đất một lần cho cả một thời gian thuê trong các trường hợp sau đây:
– Trường hợp hộ gia đình, cá nhân sử dụng đất nhằm để sản xuất nông nghiệp, lâm nghiệp, để nuôi trồng thủy sản, làm muối;
– Trường hợp hộ gia đình, cá nhân có nhu cầu để tiếp tục sử dụng đất nông nghiệp mà vượt hạn mức được giao theo quy định của pháp luật;
– Trường hợp hộ gia đình, cá nhân mà sử dụng đất thương mại, dịch vụ; đất sử dụng cho các hoạt động khoáng sản; đất sản xuất về vật liệu xây dựng, làm đồ gốm; đất của cơ sở sản xuất phi nông nghiệp;
– Trường hợp hộ gia đình, cá nhân mà sử dụng đất nhằm để xây dựng công trình công cộng mà có mục đích kinh doanh;
– Trường hợp hộ gia đình, cá nhân mà sử dụng đất làm muối mà vượt hạn mức giao đất tại địa phương nhằm để sản xuất muối và các tổ chức kinh tế, người Việt Nam mà định cư ở nước ngoài, các doanh nghiệp có vốn đầu tư nước ngoài có sử dụng đất nhằm để thực hiện các dự án đầu tư sản xuất muối theo đúng quy định của pháp luật.
– Trường hợp hộ gia đình, cá nhân mà không trực tiếp sản xuất nông nghiệp, sản xuất lâm nghiệp, nuôi trồng thủy sản hay làm muối mà được giao đất mà không thu tiền sử dụng đất nhưng lại đang sử dụng đất làm kinh tế trang trại nhưng phải chuyển sang thuê đất theo các quy định tại Điểm b Khoản 4 Điều 142 của Luật Đất đai; những hộ gia đình, cá nhân mà đang sử dụng đất để làm kinh tế trang trại khi mà chuyển đổi mục đích sử dụng các loại đất mà sẽ phải chuyển sang thuê đất theo các quy định tại Khoản 3 Điều 142 của Luật Đất đai.
– Trường hợp tổ chức kinh tế, người Việt Nam mà định cư ở nước ngoài, các doanh nghiệp có vốn đầu tư nước ngoài thực hiện thuê đất để đầu tư xây dựng các công trình ngầm theo các quy định tại Khoản 2 Điều 161 của Luật Đất đai.
– Trường hợp tổ chức kinh tế, người Việt Nam mà định cư ở nước ngoài, các doanh nghiệp có vốn đầu tư nước ngoài mà sử dụng đất để thực hiện các dự án đầu tư sản xuất nông nghiệp, lâm nghiệp hay nuôi trồng thủy sản, làm muối; sử dụng đất sản xuất, kinh doanh phi nông nghiệp; sử dụng đất xây dựng các công trình công cộng mà có mục đích kinh doanh; sử dụng đất để thực hiện các dự án đầu tư nhà ở nhằm để cho thuê;
– Trường hợp tổ chức kinh tế, các tổ chức sự nghiệp công lập tự chủ tài chính, những người Việt Nam định cư ở nước ngoài, các doanh nghiệp có vốn đầu tư nước ngoài mà sử dụng đất để xây dựng công trình sự nghiệp;
– Trường hợp tổ chức nước ngoài mà có chức năng ngoại giao sử dụng đất nhằm để xây dựng trụ sở làm việc.
Thêm nữa, tại khoản 1 Điều 172 Luật Đất đai 2013 có quy định quyền lựa chọn hình thức trả tiền thuê đất, theo đó các tổ chức kinh tế, các tổ chức sự nghiệp công lập tự chủ tài chính, các hộ gia đình, cá nhân, những người Việt Nam định cư ở nước ngoài, các doanh nghiệp có vốn đầu tư nước ngoài mà thực hiện việc thuê đất của nhà nước được quy định trong các trường hợp vừa nêu trên thì được lựa chọn về hình thức thuê đất trả tiền thuê đất hàng năm hoặc là thuê đất trả tiền thuê đất một lần cho cả một thời gian thuê.
Tuy nhiên, có những trường hợp pháp luật quy định người thuê đất không được lựa chọn hình thức thuê đất hàng năm hoặc thuê đất trả tiền thuê đất một lần cho cả thời gian thuê, cụ thể tại khoản 2 Điều 56 Luật Đất đai 2013 và khoản 2 Điều 2 Nghị định 46/2014/NĐ-CP quy định về thu tiền thuê đất, thuê mặt nước, theo đó những trường hợp mà nhà nước cho thuê đất phải trả tiền thuê đất hàng năm trong các trường hợp sau:
– Trường hợp đơn vị vũ trang nhân dân mà sử dụng đất để sản xuất nông nghiệp, sản xuất lâm nghiệp, nuôi trồng thủy sản hay làm muối hoặc là sản xuất nông nghiệp, lâm nghiệp nuôi trồng thủy sản hay làm muối kết hợp với các nhiệm vụ quốc phòng, an ninh.
– Trường hợp tổ chức kinh tế, hộ gia đình hay các cá nhân sử dụng đất sông, ngòi, kênh rạch, suối nhằm để nuôi trồng thủy sản theo đúng quy định tại Điểm b Khoản 1 Điều 163 của Luật Đất đai.
– Trường hợp người Việt Nam mà định cư ở nước ngoài, các doanh nghiệp có vốn đầu tư nước ngoài mà sử dụng đất sông, ngòi, kênh, rạch, suối nhằm để thực hiện các dự án đầu tư để nuôi trồng thủy sản theo đúng các quy định tại Điểm c Khoản 1 Điều 163 của Luật Đất đai.
Như vậy, chủ thể thuê đất hoàn toàn có quyền được chọn hình thức trả tiền thuê đất một lần hoặc trả tiền thuê đất hàng năm, tuy nhiên không phải trường hợp nào người thuê đất cũng được lựa chọn hình thức trả tiền thuê mà sẽ phải tuân thủ theo đúng các trường hợp mà pháp luật quy định.
Tổ chức thuê đất trả tiền hàng năm và trả tiền một lần có hưởng quyền giống nhau không?
Mời bạn đọc theo dõi nội dung bảng so sánh dưới đây để hiểu hơn quy định pháp luật về nội dung này:
TRẢ TIỀN MỘT LẦN(Điều 174) | TRẢ TIỀN HÀNG NĂM(Điều 175) | |
Quyền cho thuê lại | Có quyền cho thuê lại QSDĐ và tài sản gắn liền với đất | Chỉ có quyền cho thuê lại QSDĐ với đất đã được xây dựng xong kết cấu hạ tầng trong trường hợp được phép đầu tư xây dựng kinh doanh kết cấu hạ tầng đối với đất khu công nghiệp, cụm công nghiệp, khu chế xuất, khu công nghệ cao, khu kinh tế |
Quyền thế chấp, quyền góp vốn | QSDĐ, tài sản gắn liền với đất | Tài sản gắn liền với đất |
Quyền chuyển nhượng | Có quyền chuyển nhượng QSDĐ, tài sản gắn liền với đất | Không có quyền |
Quyền tặng cho | Tặng cho QSDĐ cho Nhà nước; tặng cho QSDĐ cho cộng đồng dân cư để xây dựng các công trình phục vụ lợi ích chung của cộng đồng; tặng cho nhà tình nghĩa gắn liền với đất theo quy định pháp luật | Không có quyền |
Miễn, giảm tiền thuê đất | Có thể được nếu thuộc các trường hợp được Nhà nước quy định (VD: Doanh nghiệp công nghệ cao được miễn tiền thuê đất trong cả thời hạn thuê đối với đất xây dựng cơ sở nghiên cứu khoa học nếu đáp ứng được các điều kiện liên quan đối với hoạt động khoa học công nghệ) | Không được |
Thông tin liên hệ:
Vấn đề “Tổ chức thuê đất trả tiền hàng năm và trả tiền một lần có hưởng quyền giống nhau không?” đã được Tư vấn luật đất đai giải đáp thắc mắc ở bên trên. Với hệ thống Tư vấn luật đất đai chuyên cung cấp dịch vụ pháp lý trên toàn quốc. Chúng tôi sẽ giải đáp mọi thắc mắc của quý khách hàng liên quan tới mẫu hợp đồng đặt cọc mua nhà đất mới nhất. Với đội ngũ luật sư, chuyên viên, chuyên gia dày dặn kinh nghiệm, chúng tôi sẽ giúp quý khách giải quyết vấn đề một cách nhanh chóng, thuận tiện, tiết kiệm chi phí và ít đi lại. Chi tiết vui lòng liên hệ tới hotline: 0833102102
Mời bạn xem thêm:
- Mẫu đơn xin tách thửa đất nông nghiệp mới năm 2023
- Mẫu đơn xin san lấp mặt bằng cá nhân năm 2023
- Mẫu đơn xin xây dựng nhà tiền chế mới năm 2023
Câu hỏi thường gặp:
Theo quy định tại Điều 12 Nghị định 46/2014/NĐ-CP, tiền thuê đất trong trường hợp Thuê đất trả tiền hàng năm được xác định như sau:
Tiền thuê đất thu một năm = Diện tích phải nộp tiền thuê đất (X) Đơn giá thuê đất
Theo quy định tại Điều 166 Luật đất đai năm 2013, người thuê đất trả tiền hàng năm sẽ được hưởng các quyền chung như sau:
Được cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất.
Hưởng thành quả lao động, kết quả đầu tư trên đất.Hưởng các lợi ích do công trình của Nhà nước phục vụ việc bảo vệ, cải tạo đất nông nghiệp
Được Nhà nước hướng dẫn và giúp đỡ trong việc cải tạo, bồi bổ đất nông nghiệp.
Được Nhà nước bảo hộ khi người khác xâm phạm quyền, lợi ích hợp pháp về đất đai của mình.
Được bồi thường khi Nhà nước thu hồi đất theo quy định của Luật này
Khiếu nại, tố cáo, khởi kiện về những hành vi vi phạm quyền sử dụng đất hợp pháp của mình và những hành vi khác vi phạm pháp luật về đất đai.
Căn cứ theo khoản 1 Điều 168 Luật đất đai năm 2013 quy định người sử dụng đất được thực hiện các quyền chuyển nhượng, cho thuê, cho thuê lại, tặng cho, thế chấp, góp vốn quyền sử dụng đất khi có Giấy chứng nhận.