Tiền thuê đất có chịu thuế GTGT hay không?

14/03/2023 | 14:37 104 lượt xem Gia Vượng

Trong tài nguyên quý giá của con người không thể không nhắc đến đất đai, đất đai có vai trò quan trọng đối với các mặt trong đời sống xã hội, kinh tế, theo đó mà pháp luật về cho thuê đất luôn nhận được sự quan tâm lớn của Đảng và Nhà nước, việc cho thuê đất sẽ thực hiện theo chủ trương của Đảng. Việc cho thuê đất góp phần quản lý đất đai chặt chẽ, tăng nguồn thu đối với ngân sách nhà nước, đồng thời thúc đẩy sự phát triển của đất nước, việc nộp thuế đất đai còn góp phần vào việc khai thác, bảo vệ đất đai hợp lý. Vậy hiện nay cách tính tiền thuê đất sẽ diễn ra như thế nào? Tiền thuê đất có chịu thuế GTGT hay không? Hãy cùng Tư vấn luật đất đai tìm hiểu về quy định này tại nội dung bài viết dưới đây, hi vọng bài viết hữu ích với bạn đọc.

Căn cứ pháp lý

Điều kiện Nhà nước cho thuê đất

Điều 52 Luật Đất đai 2013 quy định căn cứ để giao đất như sau:

“1. Kế hoạch sử dụng đất hàng năm của cấp huyện đã được cơ quan nhà nước có thẩm quyền phê duyệt.

2. Nhu cầu sử dụng đất thể hiện trong dự án đầu tư, đơn xin giao đất, thuê đất, chuyển mục đích sử dụng đất.”

Như vậy, để được Nhà nước cho thuê đất thì người thuê phải có đơn xin giao đất và cơ quan có thẩm quyền căn cứ vào kế hoạch sử dụng đất hàng năm sẽ quyết định cho người sử dụng đất thuê đất.

Những trường hợp Nhà nước cho thuê đất

Khoản 1 Điều 56 Luật Đất đai 2013 quy định Nhà nước cho thuê đất thu tiền thuê đất hàng năm hoặc thu tiền thuê đất một lần cho cả thời gian thuê trong các trường hợp sau:

– Hộ gia đình, cá nhân sử dụng đất để sản xuất nông nghiệp, lâm nghiệp, nuôi trồng thủy sản, làm muối

– Hộ gia đình, cá nhân có nhu cầu tiếp tục sử dụng đất nông nghiệp vượt hạn mức được giao quy định tại Điều 129 Luật Đất đai 2013.

– Hộ gia đình, cá nhân sử dụng đất thương mại, dịch vụ; đất sử dụng cho hoạt động khoáng sản; đất sản xuất vật liệu xây dựng, làm đồ gốm; đất cơ sở sản xuất phi nông nghiệp.

– Hộ gia đình, cá nhân sử dụng đất để xây dựng công trình công cộng có mục đích kinh doanh.

– Tổ chức kinh tế, người Việt Nam định cư ở nước ngoài, doanh nghiệp có vốn đầu tư nước ngoài sử dụng đất để thực hiện dự án đầu tư sản xuất nông nghiệp, lâm nghiệp, nuôi trồng thủy sản, làm muối; đất sản xuất, kinh doanh phi nông nghiệp; đất xây dựng công trình công cộng có mục đích kinh doanh; đất để thực hiện dự án đầu tư nhà ở để cho thuê.

– Tổ chức kinh tế, tổ chức sự nghiệp công lập tự chủ tài chính, người Việt Nam định cư ở nước ngoài, doanh nghiệp có vốn đầu tư nước ngoài sử dụng đất xây dựng công trình sự nghiệp.

Tiền thuê đất có chịu thuế GTGT hay không?
Tiền thuê đất có chịu thuế GTGT hay không?

– Tổ chức nước ngoài có chức năng ngoại giao sử dụng đất để xây dựng trụ sở làm việc.

Ngoài ra, Nhà nước còn cho thuê đất thu tiền thuê đất hàng năm đối với đơn vị vũ trang nhân dân sử dụng đất để sản xuất nông nghiệp, lâm nghiệp, nuôi trồng thủy sản, làm muối hoặc sản xuất nông nghiệp, lâm nghiệp, nuôi trồng thủy sản, làm muối kết hợp với nhiệm vụ quốc phòng, an ninh.

Thuê đất của nhà nước có được cấp sổ đỏ hay không?

Điểm b khoản 1 Điều 99 Luật Đất đai 2013 quy định như sau:

“1. Nhà nước cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất cho những trường hợp sau đây:

b) Người được Nhà nước giao đất, cho thuê đất từ sau ngày Luật này có hiệu lực thi hành”.

Theo đó, khi được Nhà nước cho thuê đất thì người sử dụng đất được cấp Sổ đỏ, Sổ hồng.

Tiền thuê đất có chịu thuế GTGT hay không?

Căn cứ theo các trường hợp cho thuê đất với hình thức thu tiền sử dụng đất khác nhau mà cách tính giá thuê đất khác nhau. Theo đó:

Đối với thuê đất trả tiền thuê đất hàng năm:

Theo khoản 1 Điều 12 Nghị định 46/2014/NĐ-CP, cách tính tiền thuê đất được xác định như sau:

Tiền thuê đất phải nộp = Diện tích phải nộp tiền thuê   x     Đơn giá thuê đất

Đơn giá thuê đất trong từng trường hợp cụ thể:

– Thuê đất không qua đấu giá:

+ Đơn giá thuê đất hàng năm = 1% x Giá đất tính thu tiền thuê đất.

+ Giá đất để tính thu tiền thuê đất là giá đất cụ thể.

Tỷ lệ % để tính đơn giá thuê đất có thể dao động từ 0,5 – 3,0 % tùy vào từng khu vực, từng loại đất cho thuê và điều kiện thực tế của địa phương theo quyết định của UBND cấp tỉnh.

– Thuê đất thông qua đấu giá

Theo khoản 3 Điều 4 Nghị định 46/2014/NĐ-CP (được sửa đổi bởi Điều 3 Nghị định 135/2016/NĐ-CP) giá thuê đất được tính như sau:

+ Đơn giá thuê đất là đơn giá trúng đấu giá của thời hạn một năm.

+ Đơn giá trúng đấu giá được ổn định 10 năm, hết thời gian ổn định thực hiện điều chỉnh nhưng mức điều chỉnh không vượt quá 30% đơn giá thuê đất trúng đấu giá hoặc đơn giá thuê đất của kỳ ổn định liền kề trước đó.

– Thuê đất xây dựng công trình ngầm

+ Nhà nước cho thuê để xây dựng công trình ngầm nhưng không phải là phần ngầm của công trình xây dựng trên mặt đất.

+ Đơn giá thuê đất không quá 30% đơn giá thuê đất trên bề mặt với hình thức thuê đất trả tiền, thuê đất hàng năm có cùng mục đích sử dụng. Đơn giá thuê đất này ổn định trong 05 năm.

– Thuê đất có mặt nước

Đơn giá thuê đất có mặt nước được xác định theo 02 phần:

+ Đối với phần diện tích đất không có mặt nước: Đơn giá thuê đất trả tiền thuê đất hàng năm được xác định như trường hợp 1 – Không qua đấu giá cho thuê đất nêu ở phần trên.

+ Đối với phần diện tích đất có mặt nước: Đơn giá thuê đất hàng năm không thấp hơn 50% đơn giá thuê đất hàng năm của loại đất có vị trí liền kề có cùng mục đích sử dụng.

Đối với thuê đất trả tiền một lần cho cả thời gian thuê:

Căn cứ điểm b khoản 2 Điều 12 Nghị định 46/2014/NĐ-CP, trường hợp thuê đất trả tiền một lần cho cả thời gian thuê thì cách tính gia thuê đất được xác định như sau:

– Thuê đất không có mặt nước:

Tiền thuê phải nộp = Diện tích phải nộp tiền thuê   x   Đơn giá thuê đất trả tiền một lần cho cả thời gian thuê

Đơn giá thuê đất trong từng trường hợp cụ thể:

+ Không thông qua đấu giá:

Đơn giá thuê đất thu một lần cho cả thời gian thuê là giá đất cụ thể được xác định theo từng loại đất.

+ Thuê đất thông qua đấu giá:

Đơn giá thuê đất là đơn giá trúng đấu giá của thời hạn thuê đất.

+ Đất xây dựng công trình ngầm

– Thuê đất có mặt nước:

Tiền thuê đất phải nộp =  Diện tích phải nộp tiền thuê  x   Đơn giá thuê đất có mặt nước thu một lần cho cả thời gian thuê.

+ Đơn giá thuê đất trả tiền thuê đất một lần cho cả thời gian thuê không thấp hơn 50% đơn giá thuê đất hàng năm của loại đất có vị trí liền kề có cùng mục đích sử dụng.

+ Mức thu do UBND cấp tỉnh quyết định sau khi Sở Tài chính phối hợp với các cơ quan có liên quan xây dựng và trình lên.

Như vậy, tiền thuê đất sẽ được tính theo căn cứ quy định phá luật nêu trên.

Thông tin liên hệ:

Trên đây là nội dung bài viết liên quan đến vấn đề “Tiền thuê đất có chịu thuế GTGT hay không?“. Hy vọng bài viết có ích cho độc giả, Tư vấn luật đất đai với đội ngũ luật sư, luật gia và chuyên viên pháp lý dày dặn kinh nghiệm, chúng tôi sẽ cung cấp dịch vụ pháp lý như dịch vụ Tra cứu chỉ giới xây dựng nhanh chóng. Chúng tôi luôn sẵn sàng lắng nghe mọi thắc mắc của quý khách hàng. Thông tin chi tiết quý khách hàng vui lòng liên hệ qua số hotline: 0833102102

Mời bạn xem thêm:

Câu hỏi thường gặp:

Điều kiện cho thuê lại quyền sử dụng đất là gì?

Căn cứ khoản 1 Điều 188 Luật Đất đai 2013, người sử dụng đất có quyền cho thuê lại quyền sử dụng đất khi đất đó có đủ các điều kiện thực hiện các giao dịch về quyền sử dụng đất như sau:
– Có Giấy chứng nhận (Sổ đỏ, Sổ hồng).
– Đất cho thuê lại không phải là đất đang có tranh chấp.
– Quyền sử dụng đất cho thuê lại không bị kê biên để bảo đảm thi hành án.
– Quyền sử dụng đất cho thuê lại còn thời hạn sử dụng.
Ngoài điều kiện trên, đối với trường hợp cho thuê lại quyền sử dụng đất của tổ chức, hộ gia đình, cá nhân thì phải được sự đồng ý của tổ chức, hộ gia đình, cá nhân đó.

Quy định pháp luật về hợp đồng cho thuê lại quyền sử dụng đất như thế nào?

Hợp đồng cho thuê lại đất là sự thỏa thuận giữa các bên về việc thuê lại quyền sử đất, theo đó bên cho thuê lại chuyển giao đất cho bên thuê lại để sử dụng trong một khoảng thời gian nhất định, bên thuê lại phải sử dụng đất theo đúng mục đích; trả tiền thuê và trả lại đất khi hết thời hạn thuê.

Nhà nước cho thuê đất thông qua hình thức nào?

Căn cứ Điều 2 Nghị định 46/2014/NĐ-CP, Nhà nước thu tiền thuê đất, thuê mặt nước trả tiền hàng năm, trả tiền một lần cho cả thời gian thuê trong các trường hợp:
Nhà nước cho thuê đất trả tiền thuê đất hàng năm hoặc trả tiền thuê đất một lần cho cả thời gian thuê
Nhà nước cho thuê đất trả tiền thuê đất hàng năm