Hiện nay xuất hiện rất nhiều tình trạng người sử dụng đất chưa được cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất mà đã thực hiện thủ tục mua bán nhà đất, thông thường thì những trường hợp này người sử dụng đất hay lựa chọn đến các văn phòng thừa phát lại để thực hiện lập vi bằng việc mua bán nhà đất đó, từ đó sẽ coi như ghi nhận được sự kiện pháp lý là mua bán nhà đất đã diễn ra. Vậy thì pháp luật hiện nay có chấp nhận việc mua bán nhà đất qua vi bằng không và “Thừa phát lại nhà đất” có được phép hay không?. Hãy cùng Tư vấn luật đất đai tìm hiểu qua bài viết dưới đây nhé.
Câu hỏi: Chào luật sư, tôi hiện nay đang muốn mua một mảnh đất, tuy nhiên người bán mảnh đất này lại chưa được cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất nên chúng tôi định mua nhà thông qua việc lập vi bằng. Luật sư cho tôi hỏi là việc lập vi bằng mua bán nhà đất này có được phép hay không ạ?. Tôi xin cảm ơn.
Quy định về thừa phát lại
Thừa phát lại là người có đủ tiêu chuẩn được Nhà nước bổ nhiệm để thực hiện tống đạt, lập vi bằng, xác minh điều kiện thi hành án dân sự, tổ chức thi hành án dân sự theo quy định của Nghị định này và pháp luật có liên quan; trong đó:
– Tống đạt là việc thông báo, giao nhận giấy tờ, hồ sơ, tài liệu do Thừa phát lại thực hiện theo quy định của pháp luật;
– Vi bằng là văn bản ghi nhận sự kiện, hành vi có thật do Thừa phát lại trực tiếp chứng kiến, lập theo yêu cầu của cá nhân, cơ quan, tổ chức theo quy định.
Những công việc Thừa phát lại được làm:
– Tống đạt giấy tờ, hồ sơ, tài liệu theo quy định của pháp luật;
– Lập vi bằng theo yêu cầu của cá nhân, cơ quan, tổ chức theo quy định;
– Xác minh điều kiện thi hành án theo yêu cầu của đương sự và người có quyền lợi, nghĩa vụ liên quan theo quy định của pháp luật;
– Tổ chức thi hành các bản án, quyết định của Tòa án theo yêu cầu của đương sự theo quy định.
Thừa phát lại nhà đất có được không?
Vi bằng là văn bản do Thừa phát lại lập, ghi nhận sự kiện, hành vi được dùng làm chứng cứ trong xét xử và trong các quan hệ pháp lý khác. Thừa phát lại có quyền lập vi bằng đối với các sự kiện, hành vi theo yêu cầu của đương sự trừ các trường hợp vi phạm quy định về bảo đảm an ninh, quốc phòng, đời tư, đạo đức xã hội và các trường hợp pháp luật cấm. Sau đó, Thừa phát phải gửi đăng ký tại Sở Tư Pháp thì vi bằng mới hợp lệ.
Căn cứ theo Điều 2 Nghị định 08/2020/ND-CP thì vi bằng là văn bản ghi nhận sự kiện, hành vi có thật do Thừa phát lại trực tiếp chứng kiến, lập theo yêu cầu của cá nhân, cơ quan, tổ chức. Vi bằng là do văn phòng thừa phát lại lập.
Vi bằng là một dạng văn bản ghi nhận các sự kiện, hành vi có thật do thừa phát lại thực hiện.
Mua bán nhà đất được quy định tại Điều 502, Bộ luật Dân sự năm 2015 Điều 167 Luật Đất đai năm 2013, giao dịch mua bán nhà đất được xác lập thông qua hợp đồng chuyển nhượng quyền sử dụng đất và hợp đồng này phải đảm bảo về mặt hình thức là được công chứng, chứng thực theo quy định của pháp luật.
Điều kiện để người sử dụng đất được phép chuyển nhượng quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà:
- Có Giấy chứng nhận, trừ trường hợp quy định tại khoản 3 Điều 186 và trường hợp nhận thừa kế quy định tại khoản 1 Điều 168 Luật đất đai năm 2013.
- Đất không có tranh chấp.
- Quyền sử dụng đất không bị kê biên để bảo đảm thi hành án.
- Trong thời hạn sử dụng đất.
Khi thực hiện giao dịch dân sự mua bán nhà đất, trong nhiều trường hợp các bên cụ thề là bên bán nếu không có đủ các điều kiện được quy định tại Luật đất đai nêu trên như không có Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, các bên thường lựa chọn hình thức lập văn bản thỏa thuận về việc mua bán đất và lập vi bằng ghi nhận sự kiện hành vi giao nhận tiền thực hiện thỏa thuận mua bán đất đó. Việc lập vi bằng thường liên quan đến việc ghi nhận hành vi, sự kiện giao nhận tiền, ký kết hồ sơ, giao nhận giấy tờ, giao nhận thực địa nhà đất giữa các bên.
Tại Điều 37 Nghị định 08/2020/NĐ-CP quy định các trường hợp không được lập vi bằng, cụ thể như sau:
- Các trường hợp quy định tại khoản 4 Điều 4 của Nghị định này.
- Vi phạm quy định về bảo đảm an ninh, quốc phòng bao gồm: Xâm phạm mục tiêu về an ninh, quốc phòng; làm lộ bí mật nhà nước, phát tán tin tức, tài liệu, vật phẩm thuộc bí mật nhà nước; vi phạm quy định ra, vào, đi lai trong khu vực câm, khu vực bảo vệ, vành đai an toàn của công trình an ninh, quốc phòng và khu quân sự; vi phạm quy định về bảo vệ bí mật, bảo vệ công trình an ninh, quốc phòng và khu quân sự.
- Vi phạm đời sống riêng tư, bí mật cá nhân, bí mật gia đình theo quy định tại Điều 38 của Bộ luật Dân sự; trái đạo đức xã hội.
- Xác nhận nội dung, việc ký tên trong hợp đồng, giao dịch mà pháp luật quy định thuộc phạm vi hoạt động công chứng, chứng thực; xác nhận tính chính xác, hợp pháp, không trái đạo đức xã hội của bản dịch giấy tờ, văn bản từ tiếng Việt sang tiếng nước ngoài hoặc từ tiếng nước ngoài sang tiếng Việt; xác nhận chữ ký, bản sao đúng với bản chính.
- Ghi nhận sự kiện, hành vi để chuyển quyền sử dụng, quyền sở hữu đất đai, tài sản không có giấy tờ chứng minh quyền sử dụng, quyền sở hữu theo quy định của pháp luật.
- Ghi nhận sự kiện, hành vi để thực hiện các giao dịch trái pháp luật của người yêu cầu lập vi bằng.
- Ghi nhận sự kiện, hành vi của cán bộ, công chức, viên chức, sĩ quan, quân nhân chuyên nghiệp, công nhân, viên chức quốc phòng trong cơ quan, đơn vị thuộc Quân đội nhân dân, sĩ quan, hạ sĩ quan, chiến sĩ trong cơ quan, đơn vị thuộc Công an nhân dân đang thi hành công vụ.
- Ghi nhận sự kiện, hành vi không do Thừa phát lại trực tiếp chứng kiến.
- Các trường hợp khác theo quy định của pháp luật.
Theo đó, bạn thực hiện mua bán nhà đai bằng việc lập vi bằng thì bạn có thể lựa chọn thừa phát lại để thực hiện việc lập vi bằng trong trường hợp có giấy tờ chứng minh quyền sử dụng, quyền sở hữu theo quy định của pháp luật.
Thủ tục lập vi bằng về thừa phát lại nhà đất
Bước 1: Người có nhu cầu lập vi bằng đến văn phòng thừa phát lại để yêu cầu lập vi bằng
Thừa phát lại (hoặc Thư ký nghiệp vụ) có thể tiếp nhận nhu cầu của khách hàng nhưng Thừa phát lại phải chịu trách nhiệm về Vi bằng do mình thực hiện. Người muốn lập Vi bằng sẽ điền vào Phiếu yêu cầu lập Vi bằng, ký kết hợp đồng dịch vụ về việc lập vi bằng. Văn phòng thừa phát lại sẽ kiểm tra tính hợp pháp của yêu cầu lập Vi bằng.
Bước 2: Thỏa thuận lập vi bằng
Khách hàng sẽ ký vào phiếu thỏa thuận lập Vi bằng, phiếu đảm bảo cho các nội dung sau:
– Nội dung cần lập vi bằng
– Địa điểm, thời gian lập vi bằng
– Chi phí lập vi bằng
– Các thỏa thuận khác, nếu có
Người có yêu cầu lập vi bằng sẽ nộp chi phí lập vi bằng cho Thừa phát lại.
Bước 3: Tiến hành lập vi bằng
Để tiến hành lập vi bằng, các bên phải lập Văn bản thỏa thuận về việc mua bán đất trước đối với các nội dung cụ thể mà các bên đã đi đến thống nhất.
Thừa phát lại có quyền yêu cầu người làm chứng chứng kiến việc lập vi bằng nếu thấy cần thiết. Thừa phát lại sẽ ghi nhận sự kiện mà mình chứng kiến một cách khách quan, trung thực.
Hình thức và nội dung chủ yếu của vi bằng:
+ Tên, địa chỉ văn phòng Thừa phát lại, họ, tên Thừa phát lại lập vi bằng.
+ Địa điểm, giờ, ngày, tháng, năm lập vi bằng
+ Người tham gia khác (nếu có)
+ Họ, tên, địa chỉ người yêu cầu lập vi bằng và nội dung yêu cầu lập vi bằng
+ Nội dung cụ thể của sự kiện, hành vi được ghi nhận (các nội dung các bên đã thỏa thuận theo văn bản đã được các bên thống nhất trước đó)
+ Lời cam đoan của Thừa phát lại về tính trung thực và khách quan trong việc lập vi bằng
+ Chữ ký của Thừa phát lại lập vi bằng và đóng dấu văn phòng Thừa phát lại, chữ ký của những người tham gia, chứng kiến (nếu có) và chữ ký của người ị lập vi bằng (như Thư ký Thừa phát lại).
Bước 4: Kết quả thỏa thuận lập vi bằng
Trước khi giao vi bằng, thừa phát lại (hoặc thư ký nghiệp vụ) đề nghị khách hàng ký vào sổ bàn giao vi bằng và thanh lý thỏa thuận lập vi bằng. Thừa phát lại giao lại cho khách hàng bản chính của vi bằng.
Vi bằng được lập thành 3 bản chính:
+ Bản giao người yêu cầu.
+ Bản đăng ký và lưu giữ tại Sở Tư pháp thuộc tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương.
+ Bản lưu trữ tại Văn phòng Thừa phát lại theo quy định của pháp luật về chế độ lưu trữ đối với văn bản.
Vi bằng sẽ là bằng chứng ghi nhận chính xác các thỏa thuận của các bên khi tham gia giao dịch mua bán đất; nhằm phòng tránh những rủi ro pháp lý. Nếu các bên có phát sinh tranh chấp liên quan đến việc mua bán đất đã yêu cầu Thừa phát lại ghi nhận sự kiện, hành vi bằng việc lập vi bằng thì tài liệu này có giá trị chứng cứ trước Tòa án.
Thông tin liên hệ:
Vấn đề “Thừa phát lại nhà đất“ đã được Tư vấn Luật Đất đai giải đáp thắc mắc ở bên trên. Với hệ thống công ty Tư vấn luật đất đai chuyên cung cấp dịch vụ pháp lý trên toàn quốc. Chúng tôi sẽ giải đáp mọi thắc mắc của quý khách hàng liên quan tới Chuyển đất nông nghiệp sang đất sổ đỏ. Với đội ngũ luật sư, chuyên viên, chuyên gia dày dặn kinh nghiệm, chúng tôi sẽ giúp quý khách giải quyết vấn đề một cách nhanh chóng, thuận tiện, tiết kiệm chi phí và ít đi lại. Chi tiết vui lòng liên hệ tới hotline: 0833102102
Mời bạn xem thêm:
- Trình tự, thủ tục mua đất không có sổ đỏ
- Mẫu hợp đồng chuyển nhượng một phần thửa đất
- Hợp đồng mua bán đất không có sổ đỏ
Câu hỏi thường gặp
Người làm Thừa phát lại sẽ không được quyền làm những công việc sau đây:
– Tiết lộ thông tin về việc thực hiện công việc của mình, trừ trường hợp pháp luật quy định khác;
– Sử dụng thông tin về hoạt động của Thừa phát lại để xâm hại quyền, lợi ích hợp pháp của cá nhân, cơ quan, tổ chức;
– Đòi hỏi thêm bất kỳ khoản lợi ích vật chất nào khác ngoài chi phí đã được ghi nhận trong hợp đồng;
– Kiêm nhiệm hành nghề công chứng, luật sư, thẩm định giá, đấu giá tài sản, quản lý, thanh lý tài sản;
– Trong khi thực thi nhiệm vụ, Thừa phát lại không được nhận làm những việc liên quan đến quyền, lợi ích của bản thân và những người thân thích của mình, bao gồm: Vợ, chồng, con đẻ, con nuôi; cha đẻ, mẹ đẻ, cha nuôi, mẹ nuôi, ông nội, bà nội, ông ngoại, bà ngoại, bác, chú, cậu, cô, dì và anh, chị, em ruột của Thừa phát lại, của vợ hoặc chồng của Thừa phát lại; cháu ruột mà Thừa phát lại là ông, bà, bác, chú, cậu, cô, dì;
– Các công việc bị cấm khác theo quy định của pháp luật.
Như vậy, Thừa phát lại không có quyền thực hiện việc công chứng, chứng thực cũng như kiêm nhiệm các chức danh khác như công chứng viên, luật sư.
Thực tế thời gian qua, trong giao dịch mua bán nhà, chuyển nhượng đất đai, nếu không thể công chứng, chứng thực hợp đồng mua bán nhà, chuyển nhượng đất, người dân vẫn thường thực hiện thông qua hình thức mua bán nhà, chuyển nhượng đất bằng giấy tờ thỏa thuận viết tay, sau đó lập vi bằng ghi nhận sự kiện pháp lý các bên tham gia giao dịch đó. Việc này dẫn tới dẫn nhiều rủi do cho người nhận mua:
+ Tình trạng một số chủ sở hữu, sử dụng tài sản đã thế chấp, cầm cố tài sản ở ngân hàng hoặc chuyển nhượng cho người khác vẫn lập vi bằng mua bán nhà, chuyển nhượng quyền sử dụng đất, dẫn đến nhiều hệ lụy, hậu quả pháp lý xấu xảy ra do tranh chấp tài sản của các bên liên quan;
+ Việc lập vi bằng chỉ có tác dụng ghi nhận xác lập sự kiện, hành vi tại thời điểm đó giữa các bên đã ký kết thỏa thuận mua bán nhà đất với nhau và nó chỉ có tác dụng khi hai bên xảy ra tranh chấp về hợp đồng hoàn toàn không phải là căn cứ để được cấp Giấy chứng nhận, do đó cơ quan nhà nước có thẩm quyền không công nhận việc “mua bán nhà đất” qua vi bằng khi người mua đề nghị cấp Giấy chứng nhận quyền sở hữu nhà, Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất.
+ Việc mua bán nhà đất qua hình thức lập vi bằng không được công nhận hợp pháp về mặt thủ tục, không được các cơ quan nhà nước cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất nên khi người mua thực hiện tiếp các quyền của người sử dụng đất rất khó khăn như chuyển nhượng, thế chấp, góp vốn .
Vi bằng chỉ có giá trị bằng chứng, đó là một chứng cứ chứng minh có việc mua bán, giao nhận tiền nhà. Chứ không phải là một thủ tục hành chính để đảm bảo giá trị tài sản. Văn phòng thừa phát lại chỉ ghi nhận lại hành vi trao đổi, giao dịch tiền, giao nhận giấy tờ. Không chứng thực quan hệ giao dịch mua bán tài sản.
Vì vậy, mua bán nhà đất qua vi bằng sẽ tiềm ẩn nhiều rủi ro
Vi bằng không có chức năng như công chứng, chứng thực việc giao dịch mua bán tài sản. Tuy nhiên, việc lập vi bằng đối với việc mua bán căn nhà, nền đất được thực hiện theo đúng trình tự thủ tục do Nhà nước quy định. Xác nhận có giao kết về việc mua bán giữa hai bên tại thời điểm lập và được coi là chứng cứ tại Tòa án nếu có tranh chấp xảy ra.