Thủ tục ủy quyền bán đất chi tiết năm 2023

05/06/2023 | 16:35 7 lượt xem Trà Ly

Do nhiều lí do khác nhau mà cá nhân có thể ủy quyền cho người khác để thực hiện thủ tục bán đất thay cho mình. Việc ủy quyền bán đất phải được thực hiện theo quy định pháp luật để đảm bảo giá trị pháp lý cho giao dịch. Để đảm bảo việc ủy quyền đúng pháp luật, người ủy quyền cần nắm được quy định về ủy quyền trong đất đai. Vậy, Thủ tục ủy quyền bán đất được thực hiện như thế nào? Hãy theo dõi bài viết dưới đây của Tư vấn luật đất đai để hiểu rõ hơn về vấn đề này nhé.

Căn cứ pháp lý

  • Bộ luật Dân sự 2015
  • Nghị định 23/2015/NĐ-CP

Khi nào được ủy quyền bán đất?

Do nhiều lí do khác nhau mà cá nhân không thể tự mình thực hiện thủ tục bán đất, vì vậy cá nhân có thể ủy quyền cho người khác để thực hiện thủ tục bán đất thay cho mình. Căn cứ vào Điều 562 Bộ luật Dân sự 2015 quy định về hợp đồng ủy quyền như sau:

“Hợp đồng ủy quyền là sự thỏa thuận giữa các bên, theo đó bên được ủy quyền có nghĩa vụ thực hiện công việc nhân danh bên ủy quyền, bên ủy quyền chỉ phải trả thù lao nếu có thỏa thuận hoặc pháp luật có quy định”

Như vậy, người sử dụng đất, chủ sở hữu nhà ở không thể tự mình thực hiện chuyển nhượng thì có quyền ủy quyền cho người khác thay mặt mình để thực hiện việc chuyển nhượng quyền sử dụng đất, mua bán nhà ở. Trên thực tế việc ủy quyền này thường xảy ra khi đang ở nước ngoài, hay đi công tác xa, ốm đau…

Giấy ủy quyền bán đất có bắt buộc phải công chứng không?

Theo Luật Công chứng 2014 hiện hành không có quy định về thủ tục công chứng giấy ủy quyền mà chỉ đề cập tới thủ tục công chứng Hợp đồng ủy quyền. Do đó, có thể hiểu là Giấy ủy quyền không bắt buộc phải được công chứng.

Tuy nhiên, tại điểm d khoản 4 Điều 24 Nghị định 23/2015/NĐ-CP có quy định về các trường hợp chứng thực chữ ký có đề cập đến giấy ủy quyền như sau: “Chứng thực chữ ký trong giấy ủy quyền đối với trường hợp ủy quyền không có thù lao, không có nghĩa vụ bồi thường của bên được ủy quyền và không liên quan đến việc chuyển quyền sở hữu tài sản, quyền sử dụng bất động sản.”

Bên cạnh đó, tại Điều 14 Thông tư 01/2020/TT-BTP quy định thù chứng thực chữ ký trên Giấy ủy quyền thực hiện theo quy định tại khoản 4 Điều 24 Nghị định 23/2015/NĐ-CP, cụ thể:

“2. Phù hợp với quy định tại khoản 1 Điều này, việc chứng thực chữ ký trên giấy ủy quyền được thực hiện trong các trường hợp sau đây:

a) Ủy quyền về việc nộp hộ, nhận hộ hồ sơ, giấy tờ, trừ trường hợp pháp luật quy định không được ủy quyền;

b) Ủy quyền nhận hộ lương hưu, bưu phẩm, trợ cấp, phụ cấp;

c) Ủy quyền nhờ trông nom nhà cửa;

d) Ủy quyền của thành viên hộ gia đình để vay vốn tại Ngân hàng chính sách xã hội.

3. Đối với việc ủy quyền không thuộc một trong các trường hợp quy định tại khoản 2 Điều này thì không được yêu cầu chứng thực chữ ký trên giấy ủy quyền; người yêu cầu chứng thực phải thực hiện các thủ tục theo quy định về chứng thực hợp đồng, giao dịch.”

Như vậy, giấy ủy quyền chỉ được chứng thực chữ ký trong trường hợp không có thù lao hoặc không có nghĩa vụ bồi thường. Đồng thời, chỉ thực hiện hiện chứng thực chữ ký nếu thuộc 04 trường hợp nêu trên. Do đó, Giấy ủy quyền mua bán đất thì sẽ phải thực hiện theo hoạt động chứng thực hợp đồng, giao dịch.

Bên cạnh đó, trên thực tế, nhằm tránh rơi vào trường hợp phát sinh tranh chấp trong quá trình thực hiện hoạt động ủy quyền liên quan đến các giao dịch về nhà đất thì các bên nên công chứng hợp đồng ủy quyền.

Thủ tục ủy quyền bán đất chi tiết năm 2023

Thủ tục ủy quyền bán đất chi tiết

– Đối với chứng thực hợp đồng ủy quyền:

+ Cách thức thực hiện: Nộp hồ sơ trực tiếp tại UBND cấp xã. Việc chứng thực các hợp đồng, giao dịch liên quan đến quyền của người sử dụng đất được thực hiện tại UBND cấp xã nơi có đất.

+ Về thành phần hồ sơ, tại khoản 1 Điều 36 Nghị định 23/2015/NĐ-CP quy định:

“Người yêu cầu chứng thực nộp 01 (một) bộ hồ sơ yêu cầu chứng thực, gồm các giấy tờ sau đây:

a) Dự thảo hợp đồng, giao dịch;

b) Bản sao Giấy chứng minh nhân dân hoặc Hộ chiếu còn giá trị sử dụng của người yêu cầu chứng thực;

c) Bản sao giấy chứng nhận quyền sở hữu, quyền sử dụng hoặc bản sao giấy tờ thay thế được pháp luật quy định đối với tài sản mà pháp luật quy định phải đăng ký quyền sở hữu, quyền sử dụng trong trường hợp hợp đồng, giao dịch liên quan đến tài sản đó; trừ trường hợp người lập di chúc đang bị cái chết đe dọa đến tính mạng”.

Như vậy, yêu cầu về thành hồ sơ chứng thực hợp đồng, giao dịch ở cấp xã rất đơn giản, rất thuận tiện cho người dân tham gia các hợp đồng, giao dịch. Về nguyên tắc thực hiện thủ tục hành chín thì người thực hiện chứng thực không được phép yêu cầu bổ sung thêm thành phần hồ sơ ngoài quy định tại khoản 1 Điều 36 Nghị định 23/2015/NĐ-CP.

+ Thời hạn giải quyết, căn cứ theo Điều 37 Nghị định 23/2015/NĐ-CP quy định thời hạn chứng thực hợp đồng, giao dịch không quá 02 (hai) ngày làm việc, kể từ ngày nhận đầy đủ hồ sơ yêu cầu chứng thực hoặc có thể kéo dài hơn theo thỏa thuận bằng văn bản với người yêu cầu chứng thực.

+ Mức thu lệ phí là 50.000 đồng, theo quy định tại Điều 4 Thông tư 226/2016/TT-BTC thì mức thu, chế độ thu, nộp, quản lý và sử dụng phí chứng thực do Bộ trưởng Bộ Tài chính ban hành .

– Đối với lựa chọn công chứng hợp đồng ủy quyền:

+ Chuẩn bị hồ sơ: Căn cứ theo khoản 1 Điều 40 Luật Công chứng 2014, một bộ hồ sơ bao gồm các giấy tờ sau đây:

“1. Hồ sơ yêu cầu công chứng được lập thành một bộ, gồm các giấy tờ sau đây:

a) Phiếu yêu cầu công chứng, trong đó có thông tin về họ tên, địa chỉ người yêu cầu công chứng, nội dung cần công chứng, danh mục giấy tờ gửi kèm theo; tên tổ chức hành nghề công chứng, họ tên người tiếp nhận hồ sơ yêu cầu công chứng, thời điểm tiếp nhận hồ sơ;

b) Dự thảo hợp đồng, giao dịch;

c) Bản sao giấy tờ tùy thân của người yêu cầu công chứng;

d) Bản sao giấy chứng nhận quyền sở hữu, quyền sử dụng hoặc bản sao giấy tờ thay thế được pháp luật quy định đối với tài sản mà pháp luật quy định phải đăng ký quyền sở hữu, quyền sử dụng trong trường hợp hợp đồng, giao dịch liên quan đến tài sản đó;

đ) Bản sao giấy tờ khác có liên quan đến hợp đồng, giao dịch mà pháp luật quy định phải có.”

+ Nộp hồ sơ yêu cầu công chứng hợp đồng ủy quyền:

Hiện nay, pháp luật không quy định về nơi phải thực hiện việc công chứng hợp đồng ủy quyền, nên có thể thực hiện tại bất kỳ nơi nào.

+ Ký kết hợp đồng ủy quyền:

Sau khi kiểm tra lại nội dung trong Hợp đồng ủy quyền, các bên cùng tham gia hợp đồng phải ký tên trực tiếp trên Hợp đồng ủy quyền dưới sự chứng kiến của Công chứng viên. Trong trường hợp không thể ký và ghi rõ họ tên, có thể yêu cầu được điểm chỉ trong văn bản thỏa thuận.

Thông tin liên hệ

Vấn đề “Thủ tục ủy quyền bán đất chi tiết năm 2023″ đã được Tư vấn luật đất đai giải đáp thắc mắc ở bên trên. Với hệ thống công ty chuyên cung cấp dịch vụ pháp lý trên toàn quốc. Chúng tôi sẽ giải đáp mọi thắc mắc của quý khách hàng liên quan tới tải mẫu đơn ly hôn thuận tình. Với đội ngũ luật sư, chuyên viên, chuyên gia dày dặn kinh nghiệm, chúng tôi sẽ giúp quý khách giải quyết vấn đề một cách nhanh chóng, thuận tiện, tiết kiệm chi phí và ít đi lại. Chi tiết vui lòng liên hệ tới hotline: 0833.102.102

Câu hỏi thường gặp

Ai phải nộp thuế khi ủy quyền bán nhà đất?

Căn cứ tại Tiết b.2 điểm b khoản 3 Điều 1 Thông tư 111/2013/TT-BTC quy định: “Trường hợp ủy quyền quản lý bất động sản mà cá nhân được ủy quyền có quyền chuyển nhượng bất động sản hoặc có các quyền như đối với cá nhân sở hữu bất động sản theo quy định của pháp luật thì người nộp thuế là cá nhân ủy quyền bất động sản”
Theo đó thì người có nghĩa vụ nộp thuế thu nhập cá nhân khi ủy quyền chuyển nhượng nhà đất đó là người ủy quyền. Nếu các bên thỏa thuận người nhận chuyển nhượng đất là người nộp thuế thì sẽ thực hiện theo thỏa thuận.

Thời hạn hợp đồng ủy quyền bán đất là bao lâu?

Thời hạn ủy quyền có ý nghĩa rất quan trọng, nếu như hết thời hạn ủy quyền thì các bên sẽ chấm dứt quyền và nghĩa vụ theo hợp đồng đã thỏa thuận trước đó.
Theo Điều 563 Bộ luật Dân sự 2015 quy định về thời hạn ủy quyền như sau:
“Thời hạn ủy quyền do các bên thỏa thuận hoặc do pháp luật quy định; nếu không có thỏa thuận và pháp luật không có quy định thì hợp đồng ủy quyền có hiệu lực 01 năm, kể từ ngày xác lập việc ủy quyền”
Như vậy, xuất phát từ nguyên tắc tự do thỏa thuận thì thời hạn hợp đồng ủy quyền chuyển nhượng nhà đất sẽ do các bên thỏa thuận, nếu không có thỏa thuận thì hợp đồng ủy quyền sẽ có hiệu lực 01 năm, kể từ ngày xác lập việc ủy quyền.