Các vấn đề phát sinh trong mối quan hệ hôn nhân và gia đình là điều không tránh khỏi. Đặc biệt các vấn đề về tài sản và thừa kế của vợ chồng. Thủ tục sang tên sổ đỏ khi chồng mất cũng là một trong những vấn đề phát sinh trên. Bài viết dưới đây của Tư vấn đất đai sẽ giúp bạn hiểu rõ quy định pháp luật về sang tên sổ đỏ cũng như hướng dẫn bạn thực hiện Thủ tục sang tên sổ đỏ khi chồng mất. Mời bạn đón đọc ngay nhé!
Căn cứ pháp lý
- Luật Đất đai 2013
- Nghị định 43/2014/NĐ-CP
Sổ đỏ là gì?
Sổ đỏ là từ mà người dân thường dùng để gọi Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất dựa theo màu sắc của Giấy chứng nhận; pháp luật đất đai từ trước tới nay không quy định về Sổ đỏ, Sổ hồng.
Tùy theo từng giai đoạn, ở Việt Nam có các loại Giấy chứng nhận như:
- Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất;
- Giấy chứng nhận quyền sở hữu nhà ở và quyền sử dụng đất ở;
- Giấy chứng nhận quyền sở hữu nhà ở.
Từ ngày 10/12/2009, Bộ Tài nguyên và Môi trường ban hành mẫu Giấy chứng nhận mới áp dụng chung trên phạm vi cả nước với tên gọi Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất (Giấy chứng nhận có bìa màu hồng).
Hiện nay, Luật Đất đai 2013 và các văn bản hướng dẫn thi hành kế thừa tên gọi Giấy chứng nhận mới. Khoản 16 Điều 3 Luật Đất đai 2013 nêu rõ:
“Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất là chứng thư pháp lý để Nhà nước xác nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở, tài sản khác gắn liền với đất hợp pháp của người có quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và quyền sở hữu tài sản khác gắn liền với đất.”
Tóm lại, Sổ đỏ là Giấy chứng nhận có bìa màu đỏ; Sổ hồng gồm 02 loại: Sổ hồng theo mẫu cũ (được cấp trước ngày 10/12/2009) và Sổ hồng mới có màu hồng cánh sen – Hiện nay, người dân đang được cấp loại sổ này.
Sổ đỏ, Sổ hồng là cách gọi phổ biến của người dân dùng để chỉ Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất dựa theo màu sắc của Giấy chứng nhận.
Thủ tục sang tên sổ đỏ khi chồng mất
Trường hợp 1: Vợ còn sống, là người duy nhất hưởng di sản thừa kế sang tên sổ đỏ.
Với trường hợp người chồng mất, người vợ còn sống là người duy nhất hưởng di sản thừa kế, thủ tục sang tên sổ đỏ sẽ được thực hiện theo các bước sau:
- Làm thủ tục khai tử tại Tư pháp xã/phường/trị trấn.
- Liên hệ Văn phòng công chứng để tiến hành thủ tục khai nhận di sản thừa kế.
- Đơn đề nghị đăng ký thừa kế quyền sử dụng đất (theo mẫu).
- Di chúc hoặc biên bản phân chia thừa kế.
- Bản án, quyết định giải quyết tranh chấp về thừa kế quyền sử dụng đất của TAND có hiệu lực pháp luật.
- Đơn đề nghị của người nhận thừa kế (theo mẫu).
- Giấy chứng nhận QSDĐ hoặc một trong các loại giấy tờ về quyền sử dụng đất quy định tại các khoản 1, khoản 2 và khoản 5 Điều 50 của Luật Đất đai (nếu có).
- Bản sao có chứng thực Sổ hộ khẩu, CMND.
Trường hợp 2: Vợ còn sống, không phải là người duy nhất hưởng di sản thừa kế sổ đỏ
Thứ nhất: Được người đồng thừa kế tặng, cho di sản thừa kế.
Thủ tục sang tên sổ đỏ khi chồng chết sẽ như sau:
- Làm thủ tục khai tử tại Tư pháp xã/phường/thị trấn;
- Làm văn bản thỏa thuận phân chia di sản thừa kế kèm tặng cho tại văn phòng công chứng; (hoặc làm 2 văn bản phân chia di sản thừa kế + tặng cho)
- Người vợ đem sổ đỏ, bản sao giấy Chứng tử, Văn bản thỏa thuận phân chia di sản thừa kế, bản phô tô sổ hộ khẩu và CMND của mình đến UBND xã (phường, thị trấn) làm thủ tục sang tên sổ đỏ.
Thứ hai: Tùy thuộc vào người đồng thừa kế.
Chồng mất nhưng không để lại di chúc, đồng thời người vợ còn sống nhưng không phải là người thừa hưởng duy nhất. Trong trường hợp này, thủ tục sang tên sổ đỏ khi chồng mất còn tùy thuộc vào người đồng thừa kế. Người vợ được hưởng 50% tài sản của mình. Một nửa còn lại phân chia cho người đồng thừa kế theo quy định của pháp luật.
Các giấy tờ cần thiết để làm thủ tục sang tên sổ đỏ cho vợ khi chồng chết trong trường hợp này như sau:
- Chứng minh nhân dân;
- Sổ hộ khẩu.;
- Giấy chứng nhận đăng ký kết hôn;
- Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyển sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất;
Tiến hành thủ tục sang tên sổ đỏ khi chồng chết theo hình thức khai nhận di sản thừa kế dựa trên di chúc (nếu có) hoặc tiến hành khai nhận di sản thừa kế theo quy định của pháp luật. Nộp hồ sơ tại Văn phòng đăng ký nhà đất, nơi có tài sản để tiến hành thủ tục
Thủ tục chồng sang tên sổ đỏ cho vợ trường hợp tặng cho
Các thủ tục bạn cần phải tiến hành như sau:
Bước 1: Công chứng hợp đồng
Bạn và chồng bạn đến cơ quan công chứng lập hợp đồng cho tặng quyền sử dụng đất .
Trong thời hạn 10 ngày kể từ ngày lập hợp đồng, bạn và chồng bạn phải kê khai lệ phí trước bạ, thuế thu nhập cá nhân, nếu quá thời hạn trên sẽ bị phạt theo quy định của nhà nước.
Hồ sơ công chứng hợp đồng chuyển nhượng mà bạn cần chuẩn bị gồm những giấy tờ sau:
- Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất gọi tắt là sổ đỏ (01 bản chính).
- Chứng minh nhân dân hoặc hộ chiếu của bạn và chồng bạn (bản gốc).
- Sổ hộ khẩu của hai bên (bản gốc).
- Giấy đăng ký kết hôn hoặc xác nhận tình trạng hôn nhân của bạn và chồng bạn (bản chính) để xác nhận và chứng minh là tài sản chung hoặc riêng của hai vợ chồng.
Bước 2: Nộp hồ sơ sang tên sổ đỏ cơ quan có thẩm quyền
Hồ sơ khai thuế mà bạn cần chuẩn bị gồm:
- Tờ khai lệ phí trước bạ (02 bản do bên mua ký).
- Tờ khai thuế thu nhập cá nhân (02 bản do bên bán ký, trong trường hợp có thoả thuận trong hợp đồng về việc bên mua nhà đất thực hiện thủ tục hành chính thì bên mua có thể ký thay).
- Đơn đề nghị đăng ký biến động (01 bản chính).
- Tờ khai thuế phi nông nghiệp.
- Kèm theo hồ sơ: Sổ hộ khẩu, chứng minh nhân dân, đăng ký kết hôn, (giấy xác nhận tình trạng hôn nhân), sổ đỏ công chứng và bản gốc, hợp đồng chuyển nhượng.
Sau khi đã kê khai và chuẩn bị đầy đủ hồ sơ trên, nộp hồ sơ tại bộ phận 1 cửa và nhận lấy giấy hẹn thông báo thuế. Trong khoảng thời gian 3 đến 5 tuần (tùy thuộc mỗi quận, mỗi địa phương) người nộp hồ sơ sẽ có kết quả thông báo thuế.
Bước 3: Nộp đủ lệ phí theo quy định
Sau khi thực hiện xong nghĩa vụ tài chính, người vợ mang biên lai đã nộp quay lại bộ phận 1 cửa của Uỷ ban nhân dân cấp Quận (huyện) nơi có nhà đất để trả lại biên lai nộp thuế và nhận giấy hẹn lấy sổ.
Chi phí phí sang tên sổ đỏ khi chồng mất
Khi thực hiện thủ tục sang tên sổ phải thực hiện đóng đầy đủ các loại thuế khi chuyển nhượng quyền sở hữu đất, đó là:
Thứ nhất, lệ phí sang tên gồm:
- Lệ phí địa chính: trích lục bản đồ địa chính, văn bản, số liệu hồ sơ địa chính 15.000 đồng/trường hợp;
- Lệ phí thẩm định: mức thu tính bằng 0,15% giá trị (sang tên) chuyển nhượng (Tối thiểu 100.000 đồng tối đa không quá 5.000.000 đồng/trường hợp);
Thứ hai, lệ phí trước bạ có công thức tính như sau:
Tiền lệ phí phải nộp = Diện tích đất x Giá đất x 0,5%
Thứ ba, thuế thu nhập cá nhân: với thuế thu nhập cá nhân, do sổ đỏ được chồng sang tên cho vợ nên được miễn phí thuế thu nhập.
Theo Điều 4, Khoản 1 và Khoản 4 của luật thuế thu nhập cá nhân 2007 đã nêu rõ những trường hợp chuyển nhượng bất động sản sau đây không phải đóng thuế:
- Giữa vợ với chồng;
- Giữa cha đẻ, mẹ đẻ với con đẻ;
- Giữa cha nuôi, mẹ nuôi với con nuôi;
- Giữa cha chồng, mẹ chồng với con dâu;
- Giữa cha vợ, mẹ vợ với con rể;
- Giữa ông nội, bà nội với cháu nội;
- Giữa ông ngoại, bà ngoại với cháu ngoại;
- Giữa anh, chị, em ruột với nhau.
Thời gian thực hiện thủ tục sang tên khi chồng mất
Theo quy định tại Điều 61 Nghị định 43/2014/NĐ-CP trường hợp sang tên sổ đỏ cho vợ khi chồng mất thì kể từ ngày đã thực hiện phân chia xong quyền sử dụng đất/nhà đất là di sản thừa kế của chồng.
2. Thời gian thực hiện thủ tục đăng ký đất đai, tài sản gắn liền với đất; cấp đổi, cấp lại Giấy chứng nhận được quy định như sau:
l) Chuyển đổi, chuyển nhượng, thừa kế, tặng cho, đăng ký góp vốn bằng quyền sử dụng đất, quyền sở hữu tài sản gắn liền với đất là không quá 10 ngày
Thông tin liên hệ
Trên đây là tư vấn của tư vấn luật Đất đai về vấn đề “Thủ tục sang tên sổ đỏ khi chồng mất” Chúng tôi hy vọng rằng bạn có thể vận dụng các kiến thức trên để sử dụng trong công việc và cuộc sống.
Nếu quý khách có nhu cầu Tư vấn đặt cọc đất, Mức bồi thường thu hồi đất, Đổi tên sổ đỏ, Làm sổ đỏ, Tách sổ đỏ, chuyển đất ao sang đất sổ đỏ, Giải quyết tranh chấp đất đai, tư vấn luật đất đai, chia đất thừa kế, tranh chấp thừa kế quyền sử dụng đất, tra cứu quy hoạch đất, chia nhà đất sau ly hôn…, mời quý khách hàng liên hệ đến hotline: 0833.102.102.
Mời bạn xem thêm:
- Đất chuyển đổi có làm sổ đỏ được không?
- Mua đất không có sổ đỏ có bị phạt không?
- Mua đất nền dự án có sổ đỏ
Câu hỏi thường gặp
Căn cứ Khoản 1 và Khoản 2 Điều 105 Luật Đất đai năm 2013, thẩm quyền cấp sổ đỏ được quy định như sau:
– UBND tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương (gọi tắt là UBND cấp tỉnh) có thẩm quyền cấp sổ đỏ cho tổ chức, cơ sở tôn giáo; người Việt Nam định cư ở nước ngoài, doanh nghiệp có vốn đầu tư nước ngoài thực hiện dự án đầu tư; tổ chức nước ngoài có chức năng ngoại giao.
UBND cấp tỉnh được ủy quyền cho Sở Tài nguyên và Môi trường cấp giấy chứng nhận.
– UBND huyện, quận, thị xã, thành phố thuộc tỉnh (gọi tắt là UBND cấp huyện) có thẩm quyền cấp sổ đỏ cho hộ gia đình, cá nhân, cộng đồng dân cư, người Việt Nam định cư ở nước ngoài được sở hữu nhà ở gắn liền với quyền sử dụng đất ở tại Việt Nam.
Tóm lại, cơ quan có thẩm quyền cấp sổ đỏ cho người dân được quy định cụ thể. Đối với tổ chức do UBND cấp tỉnh cấp; hộ gia đình, cá nhân do UBND cấp huyện có thẩm quyền cấp.
Điều 86 Nghị định 43/2014/NĐ-CP quy định về thủ tục đính chính giấy chứng nhận, giấy chứng nhận quyền sở hữu nhà ở, giấy chứng nhận quyền sở hữu công trình xây dựng đã cấp như sau:
1. Người sử dụng đất, chủ sở hữu tài sản gắn liền với đất nộp giấy chứng nhận, giấy chứng nhận quyền sở hữu nhà ở, giấy chứng nhận quyền sở hữu công trình xây dựng đã cấp có sai sót cho văn phòng đăng ký đất đai để đính chính.
Trường hợp sai sót do lỗi của người sử dụng đất, chủ sở hữu tài sản gắn liền với đất thì người sử dụng đất, chủ sở hữu tài sản gắn liền với đất phải có đơn đề nghị để được đính chính.
Trường hợp văn phòng đăng ký đất đai phát hiện Giấy chứng nhận, giấy chứng nhận quyền sở hữu nhà ở, giấy chứng nhận quyền sở hữu công trình xây dựng đã cấp có sai sót thì thông báo cho người sử dụng đất biết và yêu cầu người sử dụng đất, chủ sở hữu tài sản gắn liền với đất nộp giấy chứng nhận đã cấp để thực hiện đính chính.
2. Văn phòng đăng ký đất đai có trách nhiệm kiểm tra; lập biên bản kết luận về nội dung và nguyên nhân sai sót; lập hồ sơ trình cơ quan có thẩm quyền thực hiện đính chính vào giấy chứng nhận, giấy chứng nhận quyền sở hữu nhà ở, giấy chứng nhận quyền sở hữu công trình xây dựng đã cấp có sai sót; đồng thời chỉnh lý nội dung sai sót vào hồ sơ địa chính, cơ sở dữ liệu đất đai.
3. Trường hợp đính chính mà người được cấp giấy chứng nhận, giấy chứng nhận quyền sở hữu nhà ở, giấy chứng nhận quyền sở hữu công trình xây dựng có yêu cầu cấp đổi sang giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất thì văn phòng đăng ký đất đai trình cơ quan có thẩm quyền để cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất”.
Tại Khoản 3 Điều 10 Thông tư số 24/2014/TT-BTNMT ngày 19.5.2014 của Bộ Tài nguyên và Môi trường quy định về hồ sơ địa chính hướng dẫn.
Hồ sơ nộp khi thực hiện thủ tục đính chính giấy chứng nhận, Giấy chứng nhận quyền sở hữu nhà ở, giấy chứng nhận quyền sở hữu công trình xây dựng đã cấp gồm có:
Đơn đề nghị đính chính đối với trường hợp người sử dụng đất, chủ sở hữu tài sản phát hiện sai sót trên giấy chứng nhận, giấy chứng nhận quyền sở hữu nhà ở, giấy chứng nhận quyền sở hữu công trình xây dựng đã cấp. Bản gốc giấy chứng nhận đã cấp.