Xin chào Luật sư. Tôi là Mạnh Hưng, hiện đang sinh sống và làm việc tại Lai Châu. Tuy nhiên, tôi đang có dự định chuyển sang Gia Lai để làm việc, do tôi có họ hàng ở đây giúp đỡ. Tôi thấy đất rừng sản xuất ở Gia Lai có giá phù hợp để thích hợp đầu tư. Người nhà tôi giới thiệu cho tôi về mấy khu đất rừng sản xuất của hàng xóm muốn chuyển nhượng. Do không tiếp xúc nhiều với thủ tục đất đai nên rất mong Luật sư tư vấn, cung cấp thông tin về vấn đề: Điều kiện chuyển nhượng đất rừng sản xuất là gì? Thủ tục sang tên sổ đỏ, đất rừng sản xuất như thế nào? Tôi xin chân thành cảm ơn Luật sư. Cảm ơn bạn đã tin tưởng và gửi câu hỏi đến Tư vấn luật đất đai. Tại nội dung bài viết dưới đây, chúng tôi sẽ giải đáp thắc mắc nêu trên cho bạn. Hi vọng bài viết hữu ích với bạn đọc.
Sang tên sổ đỏ là gì?
Sang tên Sổ đỏlà cách gọi của người dân để chỉ thủ tục đăng ký biến động khi chuyển nhượng, tặng cho, thừa kế quyền sử dụng đất (chỉ có đất), quyền sử dụng đất và tài sản khác gắn liền với đất (có đất và nhà ở hoặc các tài sản khác gắn liền với đất).
Theo quy định tại Khoản 1 Điều 95 Luật đất đai 2013, sang tên Sổ đỏ là thủ tục bắt buộc để nhà nước quản lý.
Các trường hợp sang tên Sổ đỏ
- Trường hợp 1: Người nhận chuyển nhượng, nhận tặng cho nhà đất được cấp Sổ đỏ mới đứng tên mình.
- Trường hợp 2: Người nhận chuyển nhượng, nhận tặng cho nhà đất không được cấp Sổ đỏ mới. Nếu không được cấp Sổ đỏ mới, thông tin chuyển nhượng, tặng cho nhà đất được thể hiện tại trang 3, trang 4 của Sổ đỏ. Khi đó người nhận chuyển nhượng, nhận tặng cho nhà đất vẫn có đầy đủ quyền.
Quy định pháp luật về đất rừng sản xuất
Đất rừng sản xuất là đất được sử dụng để chủ yếu vào mục đích sản xuất nông nghiệp, lâm nghiệp hoặc nuôi trồng thủy sản. Theo quy định của Pháp Luật, đất rừng sản xuất thuộc loại đất nông nghiệp được quy định tại Điểm c, Khoản 1 Điều 10 của Luật đất đai 2013. Đất rừng sản xuất thuộc nhóm đất nông nghiệp nên cần tuân thủ các quy định sử dụng của loại đất này.
Phân loại đất rừng sản xuất
Rừng sản xuất được phân loại theo 2 đối tượng:
- Rừng sản xuất là rừng tự nhiên gồm có: Rừng tự nhiên và rừng được phục hồi bằng biện pháp khoanh nuôi xúc tiến tái sinh tự nhiên
- Rừng sản xuất là rừng trồng gồm có: Rừng trồng bằng vốn ngân sách nhà nước, rừng trồng bằng vốn chủ rừng tự đầu tư.Quy định sử dụng đất rừng sản xuất
Điều kiện chuyển nhượng đất rừng sản xuất
Theo quy định tại điểm C, khoản 1 điều 10 của Luật đất đai 2013 về phân loại đất. Đất rừng sản xuất thuộc nhóm đất nông nghiệp. Hiện tại, đất rừng sản xuất được chia thành 02 loại cơ bản:
- Đất rừng sản xuất là rừng tự nhiên (rừng tự nhiên và rừng được phục hồi bằng biện pháp khoanh nuôi xúc tiến tái sinh tự nhiên)
- Đất rừng sản xuất là rừng trồng (rừng trồng bằng vốn ngân sách nhà nước, rừng trồng bằng vốn chủ rừng tự đầu tư)
Đất rừng sản xuất được phép chuyển đổi mục đích sử dụng. Theo Luật Đất đai 2013, có thể chuyển đổi sang các mục đích sử dụng như:
- Chuyển đổi đất rừng sản xuất sang đất trang trại
- Chuyển đất rừng sản xuất sang đất ở
Chuyển nhượng đất rừng sản xuất giữa người bán và người mua (hoặc trong trường hợp cho, tặng, thừa kế,…) chỉ được phép thực hiện khí đáp ứng các điều kiện sau đây:
- Có Giấy chứng nhận, trừ trường hợp quy định tại khoản 3 Điều 186 và trường hợp nhận thừa kế quy định tại khoản 1 Điều 168 của Luật này
- Đất không có tranh chấp;
- Quyền sử dụng đất không bị kê biên để bảo đảm thi hành án;
- Trong thời hạn sử dụng đất
Điều kiện cấp sổ đỏ cho đất rừng sản xuất
Theo quy định tại Điều 33 Nghị định 43/2014/NĐ-CP thì chủ sở hữu rừng sản xuất là rừng trồng mà vốn để trồng rừng, tiền đã trả cho việc nhận chuyển nhượng rừng hoặc tiền nộp cho Nhà nước khi được giao rừng có thu tiền không có nguồn gốc từ ngân sách nhà nước và có một trong các giấy tờ sau đây thì được cấp Sổ đỏ.
1. Giấy chứng nhận hoặc một trong các giấy tờ quy định tại Điều 100 của Luật Đất đai và Điều 18 của Nghị định này mà trong đó xác định Nhà nước giao đất, cho thuê đất, công nhận quyền sử dụng đất để trồng rừng sản xuất;
2. Giấy tờ về giao rừng sản xuất là rừng trồng;
3. Hợp đồng hoặc văn bản về việc mua bán hoặc tặng cho hoặc thừa kế đối với rừng sản xuất là rừng trồng đã được công chứng hoặc chứng thực theo quy định của pháp luật;
4. Bản án, quyết định của Tòa án nhân dân hoặc giấy tờ của cơ quan nhà nước có thẩm quyền giải quyết được quyền sở hữu rừng sản xuất là rừng trồng đã có hiệu lực pháp luật;
5. Trường hợp hộ gia đình, cá nhân, cộng đồng dân cư không có giấy tờ quy định tại các Khoản 1, 2, 3 và 4 Điều này mà đã trồng rừng sản xuất bằng vốn của mình thì phải được Văn phòng đăng ký đất đai xác nhận có đủ điều kiện được công nhận quyền sử dụng đất theo quy định của pháp luật đất đai;
6. Đối với tổ chức trong nước thực hiện dự án trồng rừng sản xuất bằng nguồn vốn không có nguồn gốc từ ngân sách nhà nước thì phải có quyết định phê duyệt dự án hoặc quyết định đầu tư dự án hoặc giấy chứng nhận đầu tư để trồng rừng sản xuất theo quy định của pháp luật về đầu tư;
7. Đối với doanh nghiệp có vốn đầu tư nước ngoài, người Việt Nam định cư ở nước ngoài thực hiện dự án trồng rừng sản xuất thì phải có quyết định phê duyệt dự án hoặc quyết định đầu tư dự án hoặc giấy phép đầu tư hoặc giấy chứng nhận đầu tư để trồng rừng sản xuất theo quy định của pháp luật về đầu tư;
8. Trường hợp chủ sở hữu rừng sản xuất là rừng trồng không đồng thời là người sử dụng đất thì ngoài giấy tờ theo quy định tại các Khoản 1, 2, 3, 4, 5, 6 và 7 Điều này, phải có văn bản thỏa thuận của người sử dụng đất cho phép sử dụng đất để trồng rừng đã được công chứng hoặc chứng thực theo quy định của pháp luật và bản sao giấy tờ về quyền sử dụng đất theo quy định của pháp luật về đất đai.”
Trong trường hợp này, người sở hữu phải có:
- Giấy tờ về giao rừng sản xuất là rừng trồng
- Hợp đồng hoặc văn bản về việc mua bán hoặc tặng cho hoặc thừa kế đối với rừng sản xuất là rừng trồng đã được công chứng hoặc chứng thực
- Bản án, quyết định của Tòa án nhân dân hoặc giấy tờ của cơ quan nhà nước có thẩm quyền giải quyết được quyền sở hữu rừng sản xuất là rừng trồng đã có hiệu lực pháp luật.
Trường hợp không có giấy tờ thì thửa đất rừng phải được Văn phòng đăng ký đất đai xác nhận có đủ điều kiện được công nhận quyền sử dụng đất theo quy định của pháp luật đất đai.
Thủ tục sang tên sổ đỏ, đất rừng sản xuất như thế nào?
Hồ sơ thực hiện thủ tục chuyển nhượng quyền sử dụng đất rừng sản xuất
Hồ sơ nộp khi thực hiện thủ tục chuyển nhượng quyền sử dụng đất rừng sản xuất bao gồm:
– Đơn đăng ký biến động đất đai, tài sản gắn liền với đất theo Mẫu số 09/ĐK;
– Hợp đồng về chuyển nhượng quyền sử dụng đất rừng sản xuất phải được công chứng, chứng thực;
– Bản gốc Giấy chứng nhận đã cấp;
– Văn bản chấp thuận của cơ quan Nhà nước có thẩm quyền đối với tổ chức kinh tế nhận chuyển nhượng, nhận góp vốn, thuê quyền sử dụng đất nông nghiệp để thực hiện dự án đầu tư;
– Các giấy tờ khác: Chứng minh thư nhân dân, Sổ hộ khẩu. Người chuyển nhượng hoặc người nhận chuyển nhượng nộp hồ sơ lên Văn phòng đăng ký đất đai yêu cầu sang tên đất cho người nhận chuyển nhượng đất. Sau khi thực hiện nghĩa vụ tài chính với cơ quan nhà nước thì Văn phòng Đăng ký đất đai sẽ làm thủ tục sang tên cho người nhận chuyển nhượng quyền sử dụng đất.
Thủ tục chuyển nhượng quyền sử dụng đất rừng sản xuất
Hồ sơ sau khi nộp tại Văn phòng đăng ký đất đai và được thông báo hợp lệ sẽ được tiến hành xử lý trong 10 ngày (không tính ngày nghỉ và lễ tết).
- Bước 1: Văn phòng đăng ký đất đai gửi thông tin địa chính đến cơ quan thuế để xác định và thông báo thu nghĩa vụ tài chính đối với trường hợp phải thực hiện nghĩa vụ tài chính theo quy định
- Bước 2: Xác nhận nội dung biến động vào Giấy chứng nhận đã cấp
- Trường hợp phải cấp giấy chứng nhận thì lập hồ sơ trình UBND cấp huyện cấp Giấy chứng nhận cho người sử dụng đất.
- Bước 3: Chỉnh lý, cập nhật biến động vào hồ sơ địa chính, cơ sở dữ liệu đất đai.
- Bước 4: Văn phòng đăng ký quyền sử dụng đất trao Giấy chứng nhận cho người sử dụng đất
Những loại thuế cần phải nộp khi thực hiện thủ tục sang tên sổ đỏ đất rừng sản xuất?
Những loại thuế cần phải nộp khi thực hiện thủ tục sang tên sổ đỏ đất rừng sản xuất bao gồm:
- Thuế thu nhập cá nhân từ nhà đất
- Lệ phí trước bạ
- Lệ phí công chứng
- Lệ phí địa chính
- Lệ phí thầm định
Đối với các trường hợp chuyển nhượng giữ người có quan hệ hôn nhân, huyết thống, nuôi dưỡng được quy định tại điểm a khoản 1 Điều 3 Thông tư 111/2013/TT-BTC thu nhập từ chuyển nhượng bất động sản (bao gồm cả nhà ở hình thành trong tương lai, công trình xây dựng hình thành trong tương lai theo quy định pháp luật về kinh doanh bất động sản) giữa những người sau thì được miễn thuế thu nhập cá nhân. Cụ thể:
- Giữa vợ với chồng
- Cha đẻ, mẹ đẻ với con đẻ
- Cha nuôi, mẹ nuôi với con nuôi
- Cha chồng, mẹ chồng với con dâu
- Bố vợ, mẹ vợ với con rể
- Ông nội, bà nội với cháu nội
- Ông ngoại, bà ngoại với cháu ngoại
- Anh chị em ruột với nhau
Với các trường hợp này, chỉ cần nộp lệ phí địa chính và lệ phí thẩm định theo quy định hiện hành.
Ngoài các trường hợp nêu trên, phải thực hiện các khoản thuế trước bạ nhà đất và thuế thu nhập cá nhân theo quy định.
– Thuế trước bạ nhà đất
- Tiền nộp đất = (Diện tích đất [tính bằng m2]) x (Giá đất [theo bảng giá của UBND tỉnh]) x (Lệ phí [0.5%ư)
– Thuế thu nhập cá nhân
- Thuế thu nhập cá nhân = 2% x (Giá chuyển nhượng).
Thông tin liên hệ
Trên đây là nội dung bài viết liên quan đến vấn đề “Thủ tục sang tên sổ đỏ, đất rừng sản xuất như thế nào?“. Hy vọng bài viết có ích cho độc giả, Tư vấn luật đất đai với đội ngũ luật sư, luật gia và chuyên viên pháp lý dày dặn kinh nghiệm, chúng tôi sẽ cung cấp dịch vụ pháp lý như chia nhà ở khi ly hôn. Chúng tôi luôn sẵn sàng lắng nghe mọi thắc mắc của quý khách hàng. Thông tin chi tiết quý khách hàng vui lòng liên hệ qua số hotline: 0833102102
Mời bạn xem thêm bài viết
- Quy trình đấu giá cho thuê đất công ích 2023
- Đất đang có tranh chấp thì có được đưa vào kinh doanh không?
- Trưởng thôn được từ chối hòa giải tranh chấp khi có yêu cầu hay không?
Câu hỏi thường gặp
Căn cứ theo quy định được trình bày ở trên thì nhiều người cho rằng 100% trường hợp khi nhận chuyển nhượng quyền sử dụng đất; đều phải có hợp đồng, văn bản chứng minh việc chuyển nhượng đó. Nói cách khác, nếu không có hợp đồng, giấy tờ mua bán (do bị mất hoặc trước đây không lập) thì không được cấp Giấy chứng nhận.
Khi mất hoặc không có giấy tờ chuyển nhượng thì người nhận chuyển nhượng vẫn được cấp Giấy chứng nhận đứng tên mình nếu đủ điều kiện được cấp. Trường hợp này, người nhận chuyển nhượng xử lý theo cách sau:
– Liên hệ với chủ cũ trước đây để làm lại giấy xác nhận là đã chuyển nhượng quyền sử dụng đất, nội dung ghi như thỏa thuận trong giấy tờ trước đây.
– Trường hợp không liên hệ được với chủ cũ thì vẫn được cấp Giấy chứng nhận nếu dữ liệu địa chính đã ghi thông tin của người nhận chuyển nhượng là người đang sử dụng đất. Mặc dù pháp luật không có quy định cụ thể với trường hợp này nhưng trên thực tế khá phổ biến.
Khi mua đất rừng sản xuất bạn cần lưu ý những vấn đề dưới đây:
Hoạt động mua bán rừng sản xuất diễn ra khá sôi nổi ở hầu hết các địa phương hiện nay. Không chỉ dừng lại ở việc mua đất rừng để canh tác, nhiều nhà đầu tư còn sẵn sàng bỏ ra hàng nghìn tỷ đồng để gom mua đất rẫy số lượng lớn. Mục đích là cho thuê, bán lại hoặc đợi cơ hội chuyển đổi mục đích sử dụng để đẩy cao lợi nhuận.
Đất rừng sản xuất phải có sổ đỏ hoặc sổ xanh
Kiểm tra đảm bảo đất rừng sản xuất không bị tranh chấp, cầm cố ngân hàng và không vướng vào các vấn đề pháp lý.
Điều quan trọng cần kiểm tra là xem thông tin đất rừng sản xuất có nằm trong diện quy hoạch hay không.
Nên so sánh giá giữa các khu đất rừng lân cận với nhau, tránh bị mua hớ với giá cao.
Nên mua chính chủ hoặc công ty giới thiệu uy tín, không nên mua đất rừng sản xuất qua cò mồi hoặc trung gian.
Kiểm tra kỹ lưỡng sổ đỏ đất rừng sản xuất
Đảm bảo đất rừng sản xuất không bị tranh chấp, cầm cố ngân hàng và không vướng vào các vấn đề pháp lý.
Kiểm tra thông tin xem đất rừng có nằm trong diện quy hoạch hay không.
Khi mua nên so sánh giá giữa các khu đất rừng lân cận, tránh bị mua hớ
Không nên mua đất rừng sản xuất qua cò mồi hoặc trung gian
Hình thức mua đất rừng sản xuất sẽ đảm bảo hơn về giá cả
Trong trường hợp mua đất rừng chưa có sổ đỏ, người mua cần phải yêu cầu bên bán cung cấp đầy đủ các loại giấy tờ chứng minh đủ điều kiện được cấp sổ đỏ. Trường hợp không đủ điều kiện và không có bất kỳ giấy tờ gì thì không nên mua bán vì sẽ vi phạm pháp luật dễ gặp phải rủi ro.
Luật đất đai quy định điều kiện để được chuyển nhượng quyền sử dụng đất phải có sổ đỏ. Mặc dù vậy vẫn có trường hợp ngoại lệ, cụ thể:
– Cá nhân nước ngoài, người Việt Nam định cư ở nước ngoài được thừa kế quyền sử dụng đất và nhà ở nhưng không được cấp Giấy chứng nhận. Tuy nhiện họ được chuyển nhượng quyền sử dụng.
– Nhà nước giao đất, cho thuê đất nông nghiệp thì vẫn có thể chuyển nhượng.