Thời hiệu hủy Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất

08/09/2022 | 15:54 167 lượt xem Lò Chum

Thời hiệu hủy Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất

Thưa luật sư, nhà tôi có một mảnh đất đang tranh vì lúc đo sổ đỏ sai, khi chúng tôi khởi kiện lên tòa án và được giải quyết thì mảnh đất đó hoàn toàn thuộc về chúng tôi muốn hỏi luật sư là Thời hiệu hủy Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất là bao lâu? Cơ quan có thẩm quyền hủy Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất là cơ quan nào? Mong luật sư tư vấn.

Cảm ơn bạn đã gửi câu hỏi về cho chúng tôi; để giải đáp thắc mắc của bạn; cũng như vấn đề: Thời hiệu hủy Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất? Quy định như thế nào? Cụ thể ra sao?; Đây chắc hẳn; là thắc mắc của; rất nhiều người để giải đáp thắc mắc đó cũng như trả lời cho câu hỏi ở trên; thì hãy cùng tham khảo qua; bài viết dưới đây của chúng tôi để làm rõ vấn đề nhé!

Căn cứ pháp lý

  • Luật đất đai năm 2013

Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất là gì?

Tùy theo từng giai đoạn, ở Việt Nam gồm nhiều loại Giấy chứng nhận về nhà đất như:

– Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất;

– Giấy chứng nhận quyền sở hữu nhà ở và quyền sử dụng đất ở;

– Giấy chứng nhận quyền sở hữu nhà ở.

Bộ Tài nguyên và Môi trường ban hành mẫu Giấy chứng nhận mới áp dụng chung trên phạm vi cả nước với tên gọi Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất (Giấy chứng nhận có bìa màu hồng).

Mặc dù áp dụng chung một mẫu Giấy chứng nhận nhưng các loại Giấy chứng nhận vẫn có giá trị pháp lý và không bắt buộc phải đổi sang mẫu Giấy chứng nhận mới (không bắt buộc đổi sang Sổ hồng).

Khi Luật Đất đai 2013 và các văn bản hướng dẫn được ban hành và có hiệu lực thì vẫn kế thừa tên gọi Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất. Quy định này được nêu rõ tại khoản 16 Điều 3 Luật Đất đai 2013 như sau:

“Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất là chứng thư pháp lý để Nhà nước xác nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở, tài sản khác gắn liền với đất hợp pháp của người có quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và quyền sở hữu tài sản khác gắn liền với đất.”

Như vậy, Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất là chứng thư pháp lý để Nhà nước xác nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở, tài sản khác gắn liền với đất hợp pháp.

Thời hiệu hủy Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất

Theo khoản 4 Điều 154 Luật ban hành văn bản quy phạm pháp luật năm 2015 thì hiện nay TTLT 01/2014 đã hết hiệu lực; căn cứ điểm a khoản 2 Điều 116 của Luật tố tụng hành chính năm 2015 quy định: thời hiệu khởi kiện quyết định hành chính, hành vi hành chính là 01 năm kể từ ngày nhận được hoặc biết được quyết định hành chính, hành vi hành chính. 

Trong thời gian chưa có văn bản hướng dẫn áp dụng Điều 34 BLTTDS năm 2015 thì cần phải áp dụng thời hiệu khởi kiện yêu cầu hủy giấy chứng nhận quyền sử dụng đất theo quy định của Luật tố tụng hành chính. Trong quá trình giải quyết vụ án dân sự, nếu có xem xét yêu cầu hủy giấy chứng nhận quyền sử dụng đất mà thời hiệu không còn thì Tòa án có thể kiến nghị Ủy ban nhân dân có thẩm quyền thu hồi giấy để cấp lại cho đúng quy định.

Như vậy, khi xem xét hủy giấy chứng nhận quyền sử dụng đất trong cùng vụ án dân sự, thì thẩm quyền của Tòa án xác định theo Luật tố tụng hành chính, không thể vận dụng thời hiệu khởi kiện quyết định cá biệt theo Luật tố tụng hành chính để áp dụng trong trường hợp này. Các vụ tranh chấp đất đai hiện nay, đa số giấy chứng nhận quyền sử dụng đất liên quan đến diện tích đất tranh chấp được cấp giấy đã lâu. Nếu xác định thời hiệu khởi kiện theo Luật tố tụng hành chính thì đa số giấy chứng nhận quyền sử dụng đất đã hết thời hiệu khởi kiện. Trong quá trình giải quyết vụ án, theo yêu cầu của đương sự và có căn cứ cho rằng việc cấp giấy đó không quy định, nếu Tòa án không xem xét hủy giấy chứng nhận quyền đó thì việc giải quyết vụ án không triệt để và khi án có hiệu lực thì không thể thi hành được.

Hiện nay, Tòa án nhân dân tối cao chưa có văn bản hướng dẫn thi hành Điều 34 Bộ Luật tố tụng dân sự năm 2015 nên những người tiến hành tố tụng còn lúng túng khi áp dụng thời hiệu giải quyết các trường hợp hủy giấy chứng nhận quyền sử dụng đất trong vụ án dân sự. Do đó, đề nghị Hội đồng thẩm phán Tòa án nhân dân tối cao sớm ban hành văn bản hướng dẫn thi hành đối với trường hợp này, để các cơ quan tiến hành tố tụng áp dụng thống nhất trong quá trình giải quyết các vụ án dân sự.

Thời hiệu hủy Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất
Thời hiệu hủy Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất

Các trường hợp hủy giấy chứng nhận quyền sử dụng đất

Trường hợp 1: Hủy Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất bị mất

Theo quy định tại khoản 3 Điều 77 Nghị định 43/2014/NĐ-CP, Văn phòng đăng ký đất đai lập hồ sơ trình cơ quan nhà nước có thẩm quyền theo Điều 37 của Nghị định này ký quyết định hủy Giấy chứng nhận bị mất, đồng thời ký cấp lại Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất; chỉnh lý, cập nhật biến động vào hồ sơ địa chính, cơ sở dữ liệu đất đai.

Trường hợp 2: Không nộp Giấy chứng nhận đã cấp để làm thủ tục cấp Giấy chứng nhận mới khi chuyển quyền sử dụng đất.

  • Căn cứ quy định tại khoản 2 Điều 82 Nghị định 43/2014/NĐ-CP, trường hợp người đang sử dụng đất do nhận chuyển nhượng, nhận thừa kế, nhận tặng cho quyền sử dụng đất trước ngày 01 tháng 7 năm 2014 mà bên nhận chuyển quyền sử dụng đất chỉ có Giấy chứng nhận của bên chuyển quyền sử dụng đất hoặc hợp đồng, giấy tờ về chuyển quyền sử dụng đất theo quy định thì nộp đơn đề nghị cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất và các giấy tờ về quyền sử dụng đất hiện có.
  • Văn phòng đăng ký đất đai thông báo bằng văn bản cho bên chuyển quyền và niêm yết tại trụ sở Ủy ban nhân dân cấp xã nơi có đất về việc làm thủ tục cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất cho người nhận chuyển quyền. 
  • Sau thời hạn 30 ngày, kể từ ngày thông báo hoặc đăng tin lần đầu tiên trên phương tiện thông tin đại chúng của địa phương mà không có đơn đề nghị giải quyết tranh chấp thì Văn phòng đăng ký đất đai lập hồ sơ để trình cơ quan có thẩm quyền quyết định hủy Giấy chứng nhận đã cấp đối với trường hợp không nộp Giấy chứng nhận để làm thủ tục đồng thời cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất mới cho bên nhận chuyển quyền.

Trường hợp 3: Không giao nộp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất trong trường hợp thu hồi Giấy chứng nhận

Theo quy định tại khoản 7 Điều 87 Nghị định 43/2014/NĐ-CP, trong trường hợp thu hồi Giấy chứng nhận mà người sử dụng đất không giao nộp Giấy chứng nhận thì Văn phòng đăng ký đất đai báo cáo cơ quan có thẩm quyền quyết định hủy Giấy chứng nhận đã cấp.

Trường hợp 4: Hủy Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất theo bản án, quyết định của Tòa án

Cơ quan nào có thẩm quyền hủy giấy chứng nhận quyền sử dụng đất?

Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất là một quyết định cá biệt do Ủy ban nhân dân cấp huyện cấp cho hộ gia đình, cá nhân, cộng đồng dân cư, người Việt Nam định cư ở nước ngoài được sở hữu nhà ở gắn liền với quyền sử dụng đất ở tại Việt Nam; hoặc do Ủy ban nhân dân cấp tỉnh cấp cho tổ chức, cơ sở tôn giáo; người Việt Nam định cư ở nước ngoài, doanh nghiệp có vốn đầu tư nước ngoài thực hiện dự án đầu tư; tổ chức nước ngoài có chức năng ngoại giao theo quy định tại Điều 105 Luật đất đai 2013.

Theo quy định tại khoản 1 Điều 34 Bộ luật tố tụng dân sự 2015, Tòa án có quyền hủy quyết định cá biệt trái pháp luật của cơ quan, tổ chức, người có thẩm quyền xâm phạm quyền, lợi ích hợp pháp của đương sự trong vụ việc dân sự mà Tòa án có nhiệm vụ giải quyết.

Theo khoản 4 Điều 34 Bộ luật tố tụng dân sự 2015, thẩm quyền của cấp Tòa án giải quyết vụ việc dân sự trong trường hợp có xem xét việc hủy quyết định cá biệt được xác định theo quy định tương ứng tại Điều 31, Điều 32 của Luật tố tụng hành chính về thẩm quyền của Tòa án nhân dân cấp huyện, Tòa án nhân dân cấp tỉnh.

Theo Phần II Giải đáp số 02/GĐ-TANDTC ngày 19/9/2016 của Tòa án nhân dân tối cao về một số vấn đề trong tố tụng hành chính, tố tụng dân sự có hướng dẫn:

  • Trường hợp quyết định cá biệt rõ ràng trái pháp luật xâm phạm quyền, lợi ích hợp pháp của đương sự và phải hủy quyết định đó mới bảo đảm giải quyết đúng đắn vụ việc dân sự mà việc hủy quyết định đó không làm thay đổi thẩm quyền giải quyết vụ việc dân sự thì Tòa án đang giải quyết vụ việc dân sự tiếp tục giải quyết và xem xét hủy quyết định đó.
  • Trường hợp việc xem xét hủy quyết định đó dẫn đến thay đổi thẩm quyền giải quyết vụ việc dân sự xác định theo quy định tương ứng của Luật tố tụng hành chính về thẩm quyền của Tòa án nhân dân cấp tỉnh thì Tòa án nhân dân cấp huyện đang thụ lý giải quyết vụ việc dân sự phải chuyển vụ việc cho Tòa án nhân dân cấp tỉnh giải quyết và xem xét hủy quyết định đó.

Thông tin liên hệ:

Trên đây là quan điểm của Tư vấn luật đất đai về “Thời hiệu hủy Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất. Chúng tôi hi vọng rằng kiến thức trên sẽ giúp ích cho bạn đọc và bạn có thể vận dụng các kiến thức trên để sử dụng trong công việc và cuộc sống.

Nếu quý khách có nhu cầu Tư vấn đặt cọc đất, chuyển đất ao sang đất sổ đỏ , Bồi thường thu hồi đất, Đổi tên sổ đỏ, Làm sổ đỏ, Tách sổ đỏ, Giải quyết tranh chấp đất đai, tư vấn luật đất đai…, Để biết thêm thông tin chi tiết hoặc cần tư vấn về các vấn đề liên quan đến đất đai vui lòng liên hệ qua hotline: 0833 102 102.

Mời bạn xem thêm:

Câu hỏi thường gặp:

Khởi kiện yêu cầu hủy Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất như thế nào?

Các trường hợp nêu trên thuộc trường hợp Nhà nước phải thu hồi Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất đã cấp theo điểm b và điểm c khoản 2 Điều 106 Luật Đất đai năm 2013.
Khoản 3 Điều 87 Nghị định số 43/2014/NĐ-CP hướng dẫn như sau: “Trường hợp cấp đổi Giấy chứng nhận… hoặc đăng ký biến động đất đai, tài sản gắn liền với đất mà phải cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất thì người sử dụng đất nộp Giấy chứng nhận đã cấp trước đây cùng với hồ sơ đề nghị cấp đổi Giấy chứng nhận, hồ sơ đăng ký biến động. Văn phòng đăng ký đất đai quản lý Giấy chứng nhận đã nộp sau khi kết thúc thủ tục cấp đổi, thủ tục đăng ký biến động đất đai, tài sản gắn liền với đất”.

Khoản 7 Điều 87 Nghị định số 43/2014/NĐ-CP quy định: “Trường hợp thu hồi Giấy chứng nhận theo quy định tại các khoản 1, 2, 3, 4 và 6 Điều này mà người sử dụng đất, chủ sở hữu tài sản gắn liền với đất không giao nộp Giấy chứng nhận thì Văn phòng đăng ký đất đai có trách nhiệm báo cáo cơ quan có thẩm quyền cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất quyết định hủy Giấy chứng nhận đã cấp; chỉnh lý hồ sơ địa chính theo quy định; lập danh sách Giấy chứng nhận đã bị hủy gửi Sở Tài nguyên và Môi trường, Tổng cục Quản lý đất đai để thông báo công khai trên trang thông tin điện tử”.
Từ các quy định nêu trên, Giấy chứng nhận quyền sở đất cũ mặc dù chưa thu hồi được nhưng không còn giá trị pháp lý, vì đã bị cơ quan có thẩm quyền hủy và đưa vào danh sách Giấy chứng nhận bị hủy, được thông báo công khai. Khi khởi kiện vụ án hành chính, người khởi kiện chỉ cần yêu cầu Tòa án hủy Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất mới.

Khởi kiện hủy Sổ đỏ Khi nào được khởi kiện?

Kiện hủy Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất chủ yếu xảy ra khi thuộc một trong hai trường hợp sau:
Trường hợp 1: Khởi kiện hủy Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất theo thủ tục vụ án hành chính (khởi kiện hủy quyết định cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất của cơ quan nhà nước có thẩm quyền).
Tổ chức, cá nhân có quyền khởi kiện vụ án hành chính với yêu cầu hủy quyết định cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất vì hai lý do sau:
– Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất là một loại quyết định hành chính.
Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất là chứng thư pháp lý để Nhà nước xác nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở, tài sản khác gắn liền với đất hợp pháp. Đồng thời, Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất là quyết định cá biệt (quyết định được áp dụng một lần đối với một hoặc một số đối tượng cụ thể).
– Quyết định hành chính sẽ là đối tượng khởi kiện vụ án hành chính nếu quyết định đó trái pháp luật.