Làm sổ đỏ cần chữ ký của ai?

19/10/2023 | 16:01 306 lượt xem Gia Vượng

Làm sổ đỏ không chỉ đơn thuần là một thủ tục hành chính, mà còn là một quá trình quan trọng để đảm bảo rằng quyền của người dân đối với tài sản bất động sản được bảo vệ và thúc đẩy tính minh bạch trong quản lý đất đai và nhà ở. Sổ đỏ, có tên gọi phổ biến là “Sổ đỏ nhà đất” hoặc “Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất và quyền sở hữu nhà ở,” là một văn bản pháp lý đặc biệt, cấp bởi chính quyền địa phương, để chứng minh rõ ràng và xác định quyền sử dụng đất và quyền sở hữu nhà ở tại một địa điểm cụ thể. Vậy khi làm sổ đỏ cần chữ ký của ai?

Căn cứ pháp lý

Luật Đất đai năm 2013

Làm sổ đỏ là hoạt động như thế nào?

Làm sổ đỏ đóng vai trò quan trọng trong việc đảm bảo tính chắc chắn và bảo vệ quyền của người sở hữu tài sản bất động sản, như ngôi nhà hoặc mảnh đất cụ thể. Sổ đỏ, thường được gọi là “Sổ đỏ nhà đất” hoặc “Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất và quyền sở hữu nhà ở,” là một văn bản pháp lý đặc biệt, cấp bởi chính quyền địa phương, để xác nhận và chứng minh rằng một cá nhân hoặc tổ chức có quyền sử dụng đất và quyền sở hữu nhà ở tại một địa điểm cụ thể.

Sổ đỏ không chỉ đơn thuần là một tài liệu pháp lý, mà còn là một biểu tượng của quyền sở hữu và quyền sử dụng đất đai trong một xã hội pháp lý. Nó giúp tạo sự minh bạch và đáng tin cậy trong việc quản lý và giao dịch bất động sản. Việc làm sổ đỏ không chỉ bảo vệ quyền và lợi ích của người sở hữu, mà còn thúc đẩy sự phát triển kinh tế và xây dựng hạ tầng trong khu vực.

Cơ quan có thẩm quyền cấp sổ đỏ?

Sổ đỏ không chỉ là một giấy tờ pháp lý, mà còn là biểu tượng của quyền sở hữu và quyền sử dụng đất đai trong một xã hội pháp lý. Nó đóng vai trò quan trọng trong việc tạo điều kiện cho các giao dịch đất đai, bảo vệ quyền và lợi ích của người sở hữu, và thúc đẩy phát triển hạ tầng và kinh tế. Sổ đỏ cung cấp thông tin rõ ràng về lịch sử đất đai và quyền sở hữu, giúp người dân yên tâm khi sở hữu và sử dụng tài sản bất động sản của họ.

Làm sổ đỏ cần chữ ký của ai?

Khoản 1 và khoản 2 Điều 105 Luật Đất đai 2013 quy định thẩm quyền cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất như sau:

– UBND tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương (gọi tắt là UBND cấp tỉnh) cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất cho:

+ Tổ chức, cơ sở tôn giáo.

+ Người Việt Nam định cư ở nước ngoài, doanh nghiệp có vốn đầu tư nước ngoài thực hiện dự án đầu tư.

+ Tổ chức nước ngoài có chức năng ngoại giao.

Lưu ý: UBND cấp tỉnh được ủy quyền cho Sở Tài nguyên và Môi trường cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất.

– UBND huyện, quận, thị xã, thành phố thuộc tỉnh (gọi tắt là UBND cấp huyện) cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất cho:

+ Hộ gia đình, cá nhân, cộng đồng dân cư.

+ Người Việt Nam định cư ở nước ngoài được sở hữu nhà ở gắn liền với quyền sử dụng đất ở tại Việt Nam.

Lưu ý: Mặc dù UBND cấp tỉnh, cấp huyện có thẩm quyền nhưng người dân không nộp hồ sơ trực tiếp tại những cơ quan này.

Làm sổ đỏ cần chữ ký của ai?

Sổ đỏ không chỉ đơn thuần là một tài liệu pháp lý, mà còn là một biểu tượng của quyền sở hữu và quyền sử dụng đất đai trong một xã hội pháp lý. Nó thể hiện sự kết nối mạch lạc giữa người dân và mảng đất họ sở hữu, đóng vai trò quan trọng trong việc đảm bảo tính minh bạch và đáng tin cậy trong việc quản lý và giao dịch bất động sản.

Người dân được thực hiện quyền chuyển nhượng quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất (thực tế gọi là bán đất) khi đáp ứng đủ các điều kiện theo quy định của pháp luật về đất đai.

Theo quy định tại Bộ luật dân sự 2015 và Luật Đất đai 2013 thì ai có quyền sử dụng đất thì có quyền định đoạt đối với quyền sử dụng đất đó, cụ thể:

– Đất đai thuộc quyền sử dụng riêng của cá nhân nào thì cá nhân đó có quyền định đoạt đối với quyền sử dụng đất đó.

– Đất đai thuộc quyền sử dụng chung (hộ gia đình, vợ chồng,…) thì việc định đoạt đối với quyền sử dụng đất được thực hiện theo thỏa thuận của các thành viên có quyền sử dụng chung.

Như vậy, về nguyên tắc thì ai có quyền chuyển nhượng quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất thì phải ký tên vào hợp đồng chuyển nhượng. Trường hợp chuyển nhượng quyền sử dụng chung thì có thể ủy quyền cho một người đứng ra đại diện ký hợp đồng chuyển nhượng

Thông tin liên hệ:

Tư vấn luật đất đai đã cung cấp đầy đủ thông tin liên quan đến vấn đề “Làm sổ đỏ cần chữ ký của ai?” Ngoài ra, chúng tôi có hỗ trợ dịch vụ pháp lý khác liên quan đến tư vấn pháp lý về tranh chấp về thừa kế quyền sử dụng đất. Hãy nhấc máy lên và gọi cho chúng tôi qua số hotline 0833102102 để được đội ngũ Luật sư, luật gia giàu kinh nghiệm tư vấn, hỗ trợ, đưa ra giải đáp cho quý khách hàng

Câu hỏi thường gặp

Thời gian thực hiện thủ tục làm sổ đỏ là bao lâu?

Sổ đỏ sẽ được trao cho người dân trong thời hạn 03 ngày làm việc kể từ ngày thực hiện xong thủ tục.
– Thời gian thực hiện: Không quá 30 ngày kể từ ngày nhận được hồ sơ hợp lệ.
– Đối với các xã miền núi, hải đảo, vùng sâu, vùng xa, vùng có điều kiện kinh tế – xã hội khó khăn thì thời gian thực hiện cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất lần đầu được tăng thêm 15 ngày.

Khi quá thời hạn mà chưa được cấp giấy chứng nhận thì làm như thế nào?

Khiếu nại: bằng 1 trong 2 cách:
– Hình thức 1: Khiếu nại bằng đơn
– Hình thức 2: Khiếu nại trực tiếp
Khởi kiện tại Tòa án nhân dân
– Đối tượng khởi kiện là quyết định hành chính, hành vi hành chính về chậm cấp, từ chối cấp Giấy chứng nhận dù có đủ điều kiện.
– Nộp đơn khởi kiện tại Tòa án nhân dân cấp huyện nơi có Chi nhánh Văn phòng đăng ký đất đai.

Hồ sơ xin cấp sổ đỏ gồm những gì?

Đơn đăng ký, cấp Giấy chứng nhận.
Chứng từ thực hiện nghĩa vụ tài chính; giấy tờ liên quan đến việc miễn, giảm nghĩa vụ tài chính.
Nộp bản sao giấy tờ đã có công chứng hoặc chứng thực theo quy định của pháp luật về công chứng, chứng thực.
Nộp bản sao giấy tờ và xuất trình bản chính để người tiếp nhận hồ sơ kiểm tra đối chiếu và xác nhận vào bản sao.
Nộp bản chính giấy tờ.