Thời hạn của loại đất tại bảng giá đất như thế nào?

09/11/2023 | 17:16 57 lượt xem Gia Vượng

Luật Đất đai năm 2013 đã đưa ra quy định quan trọng về thời hạn sử dụng đất, chia thành hai hình thức chính: đất sử dụng ổn định lâu dài và đất sử dụng có thời hạn. Điều này làm nổi bật sự quan tâm của pháp luật đối với việc quản lý và sử dụng nguồn tài nguyên đất đai một cách hiệu quả. Cùng Tư vấn luật đất đai tìm hiểu quy định pháp luật về thời hạn của loại đất tại bảng giá đất tại bài viết sau:

Căn cứ pháp lý

Luật Đất đai năm 2013

Quy định chung của pháp luật về bảng giá đất

Dựa vào các nguyên tắc và phương pháp định giá đất, cũng như việc xây dựng một khung giá đất cụ thể, Ủy ban nhân dân cấp tỉnh đang thực hiện một quy trình quan trọng để đảm bảo tính minh bạch và công bằng trong việc quản lý nguồn tài nguyên đất đai. Trước khi đưa bảng giá đất vào hiệu lực, Ủy ban nhân dân tỉnh cần phối hợp với các cơ quan liên quan và xây dựng bảng giá đất.

Uỷ ban nhân dân cấp tỉnh/ thành phố trực thuộc trung ương sẽ căn cứ vào khung giá đất mà Chính phủ ban hành tại Nghị định số 96/2019/NĐ-CP để ban hành bảng giá đất đối với từng loại đất, từng khu vực của địa phương mình. Theo đó, căn cứ nguyên tắc, phương pháp định giá đất và khung giá đất, Ủy ban nhân dân cấp tỉnh xây dựng và trình Hội đồng nhân dân cùng cấp thông qua bảng giá đất trước khi ban hành. 

Căn cứ theo quy định tại khoản 2 Điều 114 Luật Đất đai năm 2013 thì bảng giá đất do Uỷ ban nhân dân cấp tỉnh/ thành phố trực thuộc trung ương ban hành được sử dụng làm căn cứ tính các khoản tiền thuế đất, tiền sử dụng đất,… Cụ thể như sau:

– Tính tiền sử dụng đất trong trường hợp:

+ Nhà nước công nhận quyền sử dụng đất ở của hộ gia đình, cá nhân đối với phần diện tích trong hạn mức;

+ Nhà nước cho phép người sử dụng đất chuyển mục đích sử dụng đất từ đất nông nghiệp, đất phi nông nghiệp không phải là đất ở sang đất ở đối với phần diện tích trong hạn mức giao đất ở cho hộ gia đình, cá nhân.

– Tính thuế sử dụng đất;

– Tính phí và lệ phí trong quản lý, sử dụng đất đai;

– Tính giá trị quyền sử dụng đất để trả cho người tự nguyện trả lại đất cho Nhà nước đối với trường hợp đất trả lại là đất Nhà nước giao đất có thu tiền sử dụng đất, công nhận quyền sử dụng đất có thu tiền sử dụng đất, đất thuê trả tiền thuê đất một lần cho cả thời gian thuê;

Thời hạn của loại đất tại bảng giá đất như thế nào?

– Tính tiền xử phạt vi phạm hành chính trong lĩnh vực đất đai của người sử dụng đất;

– Tính tiền bồi thường cho Nhà nước khi gây thiệt hại trong quản lý và sử dụng đất đai.

Căn cứ xây dựng bảng giá đất

Bảng giá đất được xây dựng định kỳ mỗi 05 năm một lần, đặc trưng bởi tính cập nhật thường xuyên để phản ánh sự biến đổi của thị trường và nhu cầu sử dụng đất. Việc công bố và công khai bảng giá đất là một bước quan trọng trong quá trình này. Theo quy định, bảng giá đất sẽ được công bố và thông tin về giá đất sẽ trở nên rõ ràng và dễ tiếp cận từ ngày 01 tháng 01 của năm bắt đầu áp dụng.

Điều 10 Nghị định 44/2014/NĐ-CP quy định việc xây dựng khung giá đất phải căn cứ vào:

– Nguyên tắc định giá đất quy định tại Điều 112 Luật Đất đai 2013, cụ thể:

+ Theo mục đích sử dụng đất hợp pháp tại thời điểm định giá;

+ Theo thời hạn sử dụng đất;

+ Phù hợp với giá đất phổ biến trên thị trường của loại đất có cùng mục đích sử dụng đã chuyển nhượng, giá trúng đấu giá quyền sử dụng đất đối với những nơi có đấu giá quyền sử dụng đất hoặc thu nhập từ việc sử dụng đất;

+ Cùng một thời điểm, các thửa đất liền kề nhau có cùng mục đích sử dụng, khả năng sinh lợi, thu nhập từ việc sử dụng đất tương tự như nhau thì có mức giá như nhau.

– Phương pháp định giá đất quy định tại khoản 1, 2, 3, 4 Điều 4 Nghị định 44/2014/NĐ-CP, bao gồm các phương pháp:

+ Phương pháp so sánh trực tiếp.

+ Phương pháp chiết trừ.

+ Phương pháp thu nhập.

+ Phương pháp thặng dư.

+ Phương pháp hệ số điều chỉnh đất.

– Khung giá đất do Chính phủ quy định

– Kết quả tổng hợp, phân tích thông tin về giá đất thị trường;

– Các yếu tố tự nhiên, kinh tế – xã hội, quản lý và sử dụng đất đai ảnh hưởng đến giá đất.

Thời hạn của loại đất tại bảng giá đất

Mục tiêu của quy trình xây dựng bảng giá đất là đảm bảo rằng việc định giá đất sẽ diễn ra theo cách công bằng, minh bạch, và căn cứ vào các yếu tố thị trường và quy định pháp luật, từ đó đảm bảo sự công bằng và bảo vệ lợi ích của cộng đồng, cũng như thúc đẩy sự phát triển bền vững của khu vực và quốc gia.

Căn cứ theo quy định tại Điều 113 và khoản 1 Điều 114 Luật Đất đai năm 2013 thì khung giá đất và bảng giá đất có thời gian sử dụng theo định kỳ 05 năm một lần. Cụ thể:

Bảng giá đất thì do Uỷ ban nhân dân cấp tỉnh/ thành phố trực thuộc trung ương xây dựng dựa trên khung giá đất và phương pháp định giá đất mà Chính phủ đã quy định. Sau khi xây dựng bảng giá đất của địa phương mình thì Uỷ ban nhân dân cấp tỉnh sẽ trình lên Hội đồng nhân dân cùng cấp để được thông qua bảng giá đất trước khi ban hành và áp dụng thực hiện trong giai đoạn 05 năm tại địa phương. Lưu ý, trước khi Uỷ ban nhân dân cấp tỉnh trình Hội đồng nhân dân cùng cấp thông qua bảng giá đất ít nhất 60 ngày thì Ủy ban phải gửi dự thảo bảng giá đất đến cơ quan có chức năng xây dựng khung giá đất xem xét, trường hợp có chênh lệch lớn về giá đất giáp ranh giữa các tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương thì báo cáo Thủ tướng Chính phủ quyết định

Hiện nay, các địa phương đang áp dụng bảng giá đất trong giai đoạn 05 năm từ năm 2020 đến năm 2024. Bảng giá đất được xây dựng và phải được công bố công khai cho người dân được biết và áp dụng vào ngày 01 tháng 1 của năm đầu tiên của giai đoạn áp dụng bảng giá đất. Tuy nhiên, nếu Chính phủ có Nghị định mới điều chỉnh khung giá đất phù hợp với giá đất cả thị trường thì Uỷ ban nhân dân cấp tỉnh cũng phải thực hiện điều chỉnh bảng giá đất của địa phương mình để phù hợp với khung giá đất đã ban hành.

Thông tin liên hệ:

Trên đây là nội dung bài viết liên quan đến vấn đề “Thời hạn của loại đất tại bảng giá đất như thế nào?” Hy vọng bài viết có ích cho độc giả, Tư vấn luật đất đai với đội ngũ luật sư, luật gia và chuyên viên pháp lý dày dặn kinh nghiệm, chúng tôi sẽ cung cấp dịch vụ pháp lý như tư vấn pháp lý về chia đất khi ly hôn. Chúng tôi luôn sẵn sàng lắng nghe mọi thắc mắc của quý khách hàng. Thông tin chi tiết quý khách hàng vui lòng liên hệ qua số hotline: 0833102102

Mời bạn xem thêm:

Câu hỏi thường gặp

Trường hợp điều chỉnh bảng giá đất hiện nay?

Theo khoản 1 Điều 114 Luật Đất đai 2013, khoản 1 Điều 14 Nghị định 44/2014/NĐ-CP thì các trường hợp điều chỉnh bảng giá đất bao gồm:
– Khi Chính phủ điều chỉnh khung giá đất mà mức giá đất điều chỉnh tăng từ 20% trở lên so với giá đất tối đa hoặc giảm từ 20% trở lên so với giá đất tối thiểu trong bảng giá đất của loại đất tương tự;
– Khi giá đất phổ biến trên thị trường tăng từ 20% trở lên so với giá đất tối đa hoặc giảm từ 20% trở lên so với giá đất tối thiểu trong bảng giá đất trong khoảng thời gian từ 180 ngày trở lên.

Nội dung điều chỉnh bảng giá đất như thế nào?

Khoản 2 Điều 114 Luật đất đai năm 2013 quy định Nội dung điều chỉnh bảng giá đất:
– Điều chỉnh giá của một loại đất hoặc một số loại đất hoặc tất cả các loại đất trong bảng giá đất;
– Điều chỉnh bảng giá đất tại một vị trí đất hoặc một số vị trí đất hoặc tất cả các vị trí đất.