Thưa luật sư, ngày trước ông tôi có cho 1 người bạn mượn 1 mảnh đất để trồng cây chè theo dự án của huyện. Do yêu cầu công việc nên ông tôi gia đình phải chuyển vào 1 huyện biên giới nên có bảo với người bạn là cứ sử dụng mảnh đất đến khi nào ông tôi cần mới đòi lại. Trước khi ông tôi mất thì có để lại mảnh đất đó cho tôi, nhưng khi đến đòi lại thì mới được biết người bạn đó của ông tôi cũng đã mất và con trai của ông đang sử dụng mảnh đất đó. Khi tôi đòi lại thì gia đình đó nhất quyết không trả lại, và khẳng định đó là mảnh đất của họ và họ khai thác từ khi sinh ra. Tôi muốn hỏi luật sư nếu mảnh đất đó được họ khai thác lâu dài như vậy thì chúng tôi có đòi lại được không? Thời gian ổn định lâu dài theo quy định của luật là bao nhiêu năm? Tính ổn định quy định cụ thể như thế nào? Thế nào là đất sử dụng ổn định lâu dài? Mong luật sư tư vấn.
Cảm ơn bạn đã gửi câu hỏi về cho chúng tôi; để giải đáp thắc mắc của bạn; cũng như vấn đề: Thế nào là đất sử dụng ổn định lâu dài? Quy định như thế nào? Cụ thể ra sao?; Đây chắc hẳn; là thắc mắc của; rất nhiều người để giải đáp thắc mắc đó cũng như trả lời cho câu hỏi ở trên; thì hãy cùng tham khảo qua; bài viết dưới đây của chúng tôi để làm rõ vấn đề nhé!
Căn cứ pháp lý:
Thế nào là đất sử dụng ổn định lâu dài
Thông thường sử dụng đất ổn định (đất sử dụng ổn định) vẫn được nhiều người dân hiểu là việc sử dụng đất liên tục vào một mục đích chính trong một thời gian nhất định.
Sử dụng đất ổn định có ý nghĩa rất quan trọng trong quản lý, sử dụng đất đai và đã được giải thích rõ tại khoản 1 Điều 21 Nghị định 43/2014/NĐ-CP như sau:
Sử dụng đất ổn định là việc sử dụng đất liên tục vào một mục đích chính nhất định kể từ thời điểm bắt đầu sử dụng đất vào mục đích đó đến thời điểm cấp Giấy chứng nhận hoặc đến thời điểm quyết định thu hồi đất của cơ quan nhà nước có thẩm quyền đối với trường hợp chưa cấp Giấy chứng nhận.
Lợi ích khi sử dụng đất ổn định lâu dài.
Việc sử dụng đất ổn định có ý nghĩa rất quan trọng, điều này được thể hiện qua một số lợi ích dưới đây:
Là điều kiện quan trọng để được cấp Giấy chứng nhận (Sổ đỏ, Sổ hồng).
Tùy thuộc vào từng trường hợp cụ thể mà đất đã hoặc đang được sử dụng ổn định là căn cứ để người sử dụng đất được cấp Giấy chứng nhận; có thể kể đến một số trường hợp như sau:
– Hộ gia đình, cá nhân đang sử dụng đất ổn định và có một trong những loại giấy tờ về quyền sử dụng đất quy định tại khoản 1 Điều 100 Luật Đất đai 2013 thì được cấp Giấy chứng nhận và không phải nộp tiền sử dụng đất (theo khoản 1 Điều 100 Luật Đất đai 2013).
– Đã sử dụng đất ổn định theo xác nhận của Ủy ban nhân dân xã, phường, thị trấn nơi có đất là một trong những điều kiện được cấp Giấy chứng nhận đối với hộ gia đình, cá nhân sử dụng đất không có giấy tờ về quyền sử dụng đất (theo khoản 1 Điều 101 Luật Đất đai 2013).
– Người đang sử dụng đất có vi phạm pháp luật đất đai nhưng sử dụng đất ổn định trong trường hợp quy định tại khoản 1, điểm a và điểm c khoản 2, điểm b khoản 3 Điều 22 Nghị định 43/2014/NĐ-CP mà không có tranh chấp thì được cấp Giấy chứng nhận (theo khoản 5 Điều 22 Nghị định 43/2014/NĐ-CP).
Không phải nộp tiền sử dụng đất khi được cấp Giấy chứng nhận.
– Hộ gia đình, cá nhân đang sử dụng đất ổn định và có một trong những loại giấy tờ về quyền sử dụng đất quy định tại khoản 1 Điều 100 Luật Đất đai 2013 thì được cấp Giấy chứng nhận và không phải nộp tiền sử dụng đất (theo khoản 1 Điều 100 Luật Đất đai 2013).
– Hộ gia đình, cá nhân đang sử dụng đất có nhà ở từ trước ngày 15/10/1993 mà diện tích đất xây dựng nhà ở trong hạn mức công nhận đất ở cho mỗi hộ gia đình, cá nhân và tại thời điểm bắt đầu sử dụng đất không có hành vi vi phạm theo quy định tại Điều 22 Nghị định 43/2014/NĐ-CP thì không phải nộp tiền sử dụng đất (theo điểm a khoản 1 Điều 6 Nghị định 45/2014/NĐ-CP).
Không phải nộp tiền sử dụng đất khi chuyển mục đích sử dụng đất.
Trường hợp đang sử dụng đất phi nông nghiệp đã được Nhà nước công nhận quyền sử dụng có thời hạn sử dụng ổn định, lâu dài trước ngày 01/7/2004 mà không phải là đất được Nhà nước giao hoặc Nhà nước cho thuê thì khi chuyển mục đích sang đất ở sẽ không phải nộp tiền sử dụng đất (theo điểm c khoản 2 Điều 5 Nghị định 45/2014/NĐ-CP).
Được công nhận loại đất theo hiện trạng sử dụng.
Trường hợp đang sử dụng đất ổn định mà không phải do lấn, do chiếm, chuyển mục đích sử dụng đất trái phép thì khi đó loại đất được xác định theo hiện trạng đang sử dụng (theo khoản 1 Điều 2 Nghị định 01/2017/NĐ-CP).
Căn cứ xác định đất sử dụng ổn định lâu dài
Khoản 2 Điều 21 Nghị định 43/2014/NĐ-CP quy định thời điểm bắt đầu sử dụng đất ổn định được xác định căn cứ theo thời gian và nội dung có liên quan đến mục đích sử dụng đất ghi trên một trong những loại giấy tờ sau:
– Biên lai nộp thuế sử dụng đất nông nghiệp, thuế nhà đất;
– Biên bản hoặc quyết định xử phạt vi phạm hành chính trong việc sử dụng đất, biên bản hoặc quyết định xử phạt vi phạm hành chính trong việc xây dựng công trình gắn liền với đất;
– Quyết định hoặc bản án của Tòa án đã có hiệu lực thi hành, quyết định thi hành án của cơ quan thi hành án đã được thi hành về tài sản gắn liền với đất.
– Sổ mục kê, bản đồ, tài liệu điều tra, đo đạc về đất đai qua các thời kỳ.
– Bản kê khai đăng ký nhà, đất có xác nhận của Ủy ban nhân dân xã, phường, thị trấn tại thời điểm kê khai đăng ký.
Lưu ý: Nếu thời điểm sử dụng đất thể hiện trên giấy tờ trên không thống nhất thì thời điểm bắt đầu sử dụng đất ổn định được xác định theo giấy tờ ghi ngày tháng năm sử dụng đất sớm nhất.
Cách xác định đất sử dụng ổn định lâu dài khi không có giấy tờ
Khoản 4 Điều 21 Nghị định 43/2014/NĐ-CP quy định trường hợp không có một trong những loại giấy tờ theo quy định trên hoặc trên giấy tờ đó không ghi rõ thời điểm xác lập giấy tờ và mục đích sử dụng đất thì phải có xác nhận của Ủy ban nhân dân xã, phường, thị trấn nơi có đất.
Việc xác nhận thời điểm bắt đầu sử dụng đất và mục đích sử dụng đất được thực hiện trên cơ sở thu thập ý kiến của những người đã từng cư trú cùng với thời điểm bắt đầu sử dụng đất của người có yêu cầu xác nhận trong khu dân cư (thôn, làng, bản, ấp, buôn, phum, sóc, tổ dân phố).
Đất sử dụng ổn định lâu dài có được cấp sổ đỏ không?
Theo quy định tại Điều 101 Luật đất đai 2013 về cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất cho hộ gia đình, cá nhân đang sử dụng đất mà không có giấy tờ về quyền sử dụng đất:
“1. Hộ gia đình, cá nhân đang sử dụng đất trước ngày Luật này có hiệu lực thi hành mà không có các giấy tờ quy định tại Điều 100 của Luật này, có hộ khẩu thường trú tại địa phương và trực tiếp sản xuất nông nghiệp, lâm nghiệp, nuôi trồng thủy sản, làm muối tại vùng có điều kiện kinh tế – xã hội khó khăn, vùng có điều kiện kinh tế – xã hội đặc biệt khó khăn, nay được Ủy ban nhân dân cấp xã nơi có đất xác nhận là người đã sử dụng đất ổn định, không có tranh chấp thì được cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất và không phải nộp tiền sử dụng đất.
2. Hộ gia đình, cá nhân đang sử dụng đất không có các giấy tờ quy định tại Điều 100 của Luật này nhưng đất đã được sử dụng ổn định từ trước ngày 01 tháng 7 năm 2004 và không vi phạm pháp luật về đất đai, nay được Ủy ban nhân dân cấp xã xác nhận là đất không có tranh chấp, phù hợp với quy hoạch sử dụng đất, quy hoạch chi tiết xây dựng đô thị, quy hoạch xây dựng điểm dân cư nông thôn đã được cơ quan nhà nước có thẩm quyền phê duyệt đối với nơi đã có quy hoạch thì được cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất.
3. Chính phủ quy định chi tiết Điều này.”
Tiến hành các thủ tục để xin cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất theo quy định tại Điều 70 Nghị định 43/2014/NĐ-CP, tức là bạn chuẩn bị hồ sơ đăng ký nộp tại văn phòng đăng ký đất đai, cụ thể hồ sơ quy định tại khoản 1 Điều 8 Thông tư 24/2014/TT-BTNMT như sau:
“1. Hồ sơ nộp khi thực hiện thủ tục đăng ký, cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất lần đầu gồm có:
a) Đơn đăng ký, cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất theo Mẫu số 04/ĐK;
b) Một trong các loại giấy tờ quy định tại Điều 100 của Luật Đất đai và Điều 18 của Nghị định 43/2014/NĐ-CP ngày 15 tháng 5 năm 2014 của Chính phủ quy định chi tiết thi hành một số điều của Luật Đất đai (sau đây gọi là Nghị định 43/2014/NĐ-CP) đối với trường hợp đăng ký về quyền sử dụng đất;
c) Một trong các giấy tờ quy định tại các Điều 31, 32, 33 và 34 của Nghị định 43/2014/NĐ-CP đối với trường hợp đăng ký về quyền sở hữu tài sản gắn liền với đất.
Trường hợp đăng ký về quyền sở hữu nhà ở hoặc công trình xây dựng thì phải có sơ đồ nhà ở, công trình xây dựng (trừ trường hợp trong giấy tờ về quyền sở hữu nhà ở, công trình xây dựng đã có sơ đồ phù hợp với hiện trạng nhà ở, công trình đã xây dựng);
d) Báo cáo kết quả rà soát hiện trạng sử dụng đất đối với trường hợp tổ chức trong nước, cơ sở tôn giáo đang sử dụng đất từ trước ngày 01 tháng 7 năm 2004 theo Mẫu số 08/ĐK;
đ) Chứng từ thực hiện nghĩa vụ tài chính; giấy tờ liên quan đến việc miễn, giảm nghĩa vụ tài chính về đất đai, tài sản gắn liền với đất (nếu có);
e) Đối với đơn vị lực lượng vũ trang nhân dân sử dụng đất vào mục đích quốc phòng, an ninh thì ngoài giấy tờ quy định tại các Điểm a, b và d Khoản này phải có quyết định của Bộ trưởng Bộ Quốc phòng, Bộ trưởng Bộ Công an về vị trí đóng quân hoặc địa điểm công trình; bản sao quyết định của Thủ tướng Chính phủ phê duyệt quy hoạch sử dụng đất vào mục đích quốc phòng, an ninh trên địa bàn các quân khu, trên địa bàn các đơn vị thuộc Bộ Tư lệnh Bộ đội Biên phòng, trên địa bàn tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương mà có tên đơn vị đề nghị cấp Giấy chứng nhận;
g) Trường hợp có đăng ký quyền sử dụng hạn chế đối với thửa đất liền kề phải có hợp đồng hoặc văn bản thỏa thuận hoặc quyết định của Tòa án nhân dân về việc xác lập quyền sử dụng hạn chế thửa đất liền kề, kèm theo sơ đồ thể hiện vị trí, kích thước phần diện tích thửa đất mà người sử dụng thửa đất liền kề được quyền sử dụng hạn chế.”
Thông tin liên hệ
Trên đây là quan điểm của Tư vấn luật đất đai về “Thế nào là đất sử dụng ổn định lâu dài”. Chúng tôi hi vọng rằng kiến thức trên sẽ giúp ích cho bạn đọc và bạn có thể vận dụng các kiến thức trên để sử dụng trong công việc và cuộc sống.
Nếu quý khách có nhu cầu Tư vấn đặt cọc đất, tách sổ đỏ đất ở Bồi thường thu hồi đất, Đổi tên sổ đỏ, Làm sổ đỏ, Tách sổ đỏ, Giải quyết tranh chấp đất đai, tư vấn luật đất đai…, Để biết thêm thông tin chi tiết hoặc cần tư vấn về các vấn đề liên quan đến đất đai vui lòng liên hệ qua hotline: 0833 102 102.
Mời bạn xem thêm:
- Thời hạn chi trả tiền bồi thường cho người có đất thu hồi quy định bao lâu?
- Kinh doanh bất động sản có bắt buộc phải thành lập doanh nghiệp không?
- Đất đang có tranh chấp thì có được đưa vào kinh doanh không?
Câu hỏi thường gặp:
Theo đó, trường hợp của gia đình bạn nếu gia không có các giấy tờ theo quy định tại Điều 100 Luật đất đai 2013 thì cần phải có đủ các điều kiện sau mới được cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất:
– Đất đã được sử dụng ổn định từ trước ngày 01 tháng 7 năm 2004;
– Không vi phạm pháp luật về đất đai nay được Ủy ban nhân dân cấp xã xác nhận là đất không có tranh chấp;
– Phù hợp với quy hoạch sử dụng đất, quy hoạch chi tiết xây dựng đô thị, quy hoạch xây dựng điểm dân cư nông thôn đã được cơ quan nhà nước có thẩm quyền phê duyệt đối với nơi đã có quy hoạch.
Đất ở được sử dụng bởi cá nhân, hộ gia đình.
Đất nông nghiệp được cộng đồng dân cư sử dụng.
Đất rừng tự nhiên bao gồm đất rừng phòng hộ, đất rừng đặc dụng, đất rừng sản xuất.
Đất thương mại, dịch vụ, cơ sở sản xuất phi nông nghiệp do hộ gia đình, cá nhân đang sử dụng ổn định.
Đất xây dựng trụ sở cơ quan, đất xây dựng công trình sự nghiệp của tổ chức công lập.
Đất được sử dụng vào mục đích quốc phòng an ninh.
Đất cơ sở tôn giáo.
Đất tín ngưỡng.
Đất giao thông, thủy lợi, di tích lịch sử, văn hóa, danh lam thắng cảnh, đất xây dựng các công trình công cộng khác.
Đất làm nghĩa trang nghĩa địa.
Đất thuộc quỹ đất nông nghiệp sử dụng vào mục đích công ích của xã, phường, thị trấn
Không quá 05 năm.
– Hộ gia đình, cá nhân trực tiếp sản xuất nông nghiệp sử dụng đất được giao trong các trường hợp:– Đất trồng cây hàng năm, đất nuôi trồng thủy sản, làm muối.
– Đất trồng cây lâu năm được giao cho hộ gia đình, cá nhân.
– Đất rừng sản xuất.
– Đất trống, đồi trọc, đất mặt nước chưa sử dụng.
50 năm. Khi hết hạn sử dụng, cá nhân, tổ chức nếu có nhu cầu thì được tiếp tục sử dụng theo thời hạn 50 năm.
Đất nông nghiệp được cá nhân, hộ gia đình thuê
Không quá 50 năm. Khi hết thời hạn sử dụng, nếu có nhu cầu thì được nhà nước tiếp tục xem xét cho thuê.
– Đất sản xuất nông nghiệp, lâm nghiệp, nuôi trồng thủy sản, làm muối được tổ chức thuê.– Đất thương mại dịch vụ, làm cơ sở sản xuất phi nông nghiệp được tổ chức, hộ gia đình, cá nhân thuê.
– Thực hiện các dự án đầu tư được tổ chức thuê.
– Doanh nghiệp có vốn đầu tư nước ngoài, người Việt sống tại nước ngoài đang thực hiện các dự án đầu tư tại Việt Nam.
Không quá 70 năm. Đất được xem xét, quyết định trên cơ sở dự án đầu tư hoặc đơn xin giao đất.
Thời hạn sử dụng đất được xác định theo thời hạn của dự án.
Khi hết thời hạn sử dụng, nếu có nhu cầu tiếp tục sử dụng thì được xem xét gia hạn nhưng không quá thời hạn 70 năm.
Tổ chức nước ngoài có khả năng ngoại giao thuê đất để xây dựng trụ sở làm việc
Không quá 99 năm. Khi hết thời hạn sử dụng, nếu có nhu cầu sử dụng tiếp thì được xem xét gia hạn hoặc cho thuê đất khác, mỗi lần gia hạn không quá 99 năm.