Đất khai hoang là một khái niệm thông thường mà người dân sử dụng để chỉ việc lấn chiếm và sử dụng đất một cách chưa được hợp pháp. Đây là các diện tích đất mà chưa được nhà nước xác định và sử dụng cho mục đích cụ thể, cũng chưa được trao quyền sử dụng cho cá nhân hay tổ chức nào. Các cá nhân hay hộ gia đình thường thực hiện việc khai hoang đất nhằm đáp ứng nhu cầu sử dụng đất của họ. Để hiểu chi tiết thế nào là đất khai hoang? Hãy tham khảo ngay bài viết dưới đây của tư vấn luật đất đai nhé!
Căn cứ pháp lý
Thế nào là đất khai hoang?
Hiện nay, vẫn chưa có một văn bản pháp luật cụ thể định nghĩa đất khai hoang như thế nào. Trước đây, Thông tư 52/2014/TT-BNNPTNT (đã hết hiệu lực) đã đưa ra một định nghĩa cho đất khai hoang là đất đang để hoang hóa hoặc đất khác đã được quy hoạch cho sản xuất nông nghiệp và được cấp có thẩm quyền phê duyệt. Tuy nhiên, các văn bản thay thế cho Thông tư 52/2014/TT-BNNPTNT đã không đề cập tới khái niệm đất khai hoang.
Trong Luật Đất đai 2013, tại khoản 2 Điều 9 được quy định rằng, nhà nước khuyến khích người sử dụng đất đầu tư lao động, vật tư tiền vốn và áp dụng thành tựu khoa học, công nghệ vào việc khai hoang, phục hồi, lấn biển, và đưa diện tích đất trống, đồi núi trọc, đất có mặt nước hoang hóa vào sử dụng theo quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất.
Mặc dù không có định nghĩa rõ ràng cho đất khai hoang, nhưng việc khuyến khích áp dụng khoa học và công nghệ trong việc khai thác đất cho nhiều mục đích như khai hoang, phục hồi và lấn biển được thể hiện trong Luật Đất đai 2013 đã góp phần tạo điều kiện thuận lợi cho việc sử dụng đất một cách hiệu quả và bền vững, đồng thời đảm bảo sự phát triển bền vững của ngành nông nghiệp và kinh tế đất nước.
Tuy nhiên, việc thiếu một định nghĩa cụ thể cho đất khai hoang có thể gây những hạn chế và không rõ ràng trong việc quản lý và giám sát việc sử dụng đất. Do đó, có thể cần thiết để các cơ quan chức năng xem xét và hoàn thiện các văn bản pháp luật liên quan đến đất đai và khai hoang, nhằm đảm bảo sự bền vững và hiệu quả trong việc sử dụng tài nguyên đất của đất nước.
Đất khai hoang có được cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất hay không?
Các cá nhân hay hộ gia đình thường thực hiện việc khai hoang đất nhằm đáp ứng nhu cầu sử dụng đất của họ. Sau khi khai hoang, họ có thể cải tạo đất để làm nông nghiệp hoặc thực hiện các quyền chiếm hữu khác. Tuy nhiên, việc này thường diễn ra không đồng thuận với quy định pháp luật, do đó, có thể gặp phải các vấn đề về pháp lý và quản lý đất đai. Vậy đất khai hoang có được cấp sổ đỏ hay không?
Căn cứ theo quy định tại Điều 101 Luật Đất đai 2013 quy định
– Hộ gia đình, cá nhân đang sử dụng đất trước ngày Luật này có hiệu lực thi hành mà không có các giấy tờ quy định tại Điều 100 của Luật này, có hộ khẩu thường trú tại địa phương và trực tiếp sản xuất nông nghiệp, lâm nghiệp, nuôi trồng thủy sản, làm muối tại vùng có điều kiện kinh tế – xã hội khó khăn, vùng có điều kiện kinh tế – xã hội đặc biệt khó khăn, nay được Ủy ban nhân dân cấp xã nơi có đất xác nhận là người đã sử dụng đất ổn định, không có tranh chấp thì được cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất và không phải nộp tiền sử dụng đất.
– Hộ gia đình, cá nhân đang sử dụng đất không có các giấy tờ quy định tại Điều 100 của Luật này nhưng đất đã được sử dụng ổn định từ trước ngày 01 tháng 7 năm 2004 và không vi phạm pháp luật về đất đai, nay được Ủy ban nhân dân cấp xã xác nhận là đất không có tranh chấp, phù hợp với quy hoạch sử dụng đất, quy hoạch chi tiết xây dựng đô thị, quy hoạch xây dựng điểm dân cư nông thôn đã được cơ quan nhà nước có thẩm quyền phê duyệt đối với nơi đã có quy hoạch thì được cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất.
Đồng thời, tại khoản Điều 22 Nghị định 43/2014/NĐ-CP quy định:
Việc xử lý, cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất đối với hộ gia đình, cá nhân sử dụng đất có vi phạm pháp luật đất đai trước ngày 01 tháng 7 năm 2014
…
4.Hộ gia đình, cá nhân đang sử dụng đất nông nghiệp do tự khai hoang mà đất đó phù hợp với quy hoạch sử dụng đất đã được cơ quan nhà nước có thẩm quyền duyệt, không có tranh chấp thì được Nhà nước công nhận quyền sử dụng đất theo hạn mức do Ủy ban nhân dân cấp tỉnh quy định; nếu vượt hạn mức do Ủy ban nhân dân cấp tỉnh quy định thì diện tích vượt hạn mức phải chuyển sang thuê.
Như vậy, đất khai hoang trước 01/07/2014 thì có thể được cấp giấy chứng nhận nếu có hộ khẩu thường trú tại địa phương và trực tiếp sản xuất nông nghiệp, lâm nghiệp, nuôi trồng thủy sản, làm muối tại vùng có điều kiện kinh tế – xã hội khó khăn, vùng có điều kiện kinh tế – xã hội đặc biệt khó khăn, nay được Ủy ban nhân dân cấp xã nơi có đất xác nhận là người đã sử dụng đất ổn định, không có tranh chấp thì được cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất và không phải nộp tiền sử dụng đất.
Căn cứ cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất đối với đất khai hoang là gì?
Trong hoạt động quản lý của nhà nước, người dân cần quan tâm đến quyền hạn và trách nhiệm của họ khi tiếp cận và sử dụng đất. Việc lấn chiếm và sử dụng đất một cách trái phép có thể bị xem là vi phạm pháp luật và chịu trách nhiệm trước pháp luật. Do đó, để đảm bảo việc sử dụng đất hợp pháp và bền vững, người dân nên tìm hiểu và tuân thủ các quy định, quy chuẩn của nhà nước về quản lý đất đai.
Tại Điều 20 và Điều 22 Nghị định 43/2014/NĐ-CP quy định về việc cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất cho hộ gia đình, cá nhân đang sử dụng đất mà không có giấy tờ về quyền sử dụng đất và không vi phạm pháp luật đất đai và xử lý, cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất đối với hộ gia đình, cá nhân sử dụng đất có vi phạm pháp luật đất đai trước ngày 1/7/2014.
Theo đó, dựa vào những quy định trên để xác định người sử dụng đất có hay không có hành vi vi phạm pháp luật đất đai cần căn cứ vào thời điểm xảy ra hành vi, quy định pháp luật tại thời điểm xảy ra hành vi để xác định cụ thể. Đồng thời, căn cứ vào các giấy tờ, sổ sách về quản lý đất đai do cơ quan Nhà nước lập trước thời điểm xảy ra hành vi để xác định cụ thể.
Thông tin liên hệ:
Vấn đề “Thế nào là đất khai hoang?” đã được chúng tôi cung cấp qua thông tin bài viết trên. Tư vấn luật đất đai luôn có sự hỗ trợ nhiệt tình từ các chuyên viên tư vấn pháp lý, quý khách hàng có vướng mắc hoặc nhu cầu sử dụng dịch vụ pháp lý liên quan như là tư vấn tải mẫu hợp đồng đặt cọc mua bán nhà đất, vui lòng liên hệ đến hotline 0833102102. Chúng tôi sẽ giải quyết các khúc mắc của khách hàng, làm các dịch vụ một cách nhanh chóng, dễ dàng, thuận tiện.
Mời bạn xem thêm bài viết:
- Thời hạn chi trả tiền bồi thường cho người có đất thu hồi quy định bao lâu?
- Kinh doanh bất động sản có bắt buộc phải thành lập doanh nghiệp không?
- Đất đang có tranh chấp thì có được đưa vào kinh doanh không?
Câu hỏi thường gặp
Căn cứ khoản 1 điều 4 Nghị định 01/2017/NĐ-CP; các trường hợp được giao đất không đúng thẩm quyền trước ngày 1/7/2004 có thể được bồi thường khi bị thu hồi đất.
Đất khai hoang được phép chuyển nhượng khi có Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất hoặc có đủ điều kiện được cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất theo quy định tại Điều 22 Nghị định 43/2014/NĐ-CP.
Theo đó, hộ gia đình, cá nhân đang sử dụng đất nông nghiệp do tự khai hoang mà đất đó phù hợp với quy hoạch sử dụng đất đã được cơ quan nhà nước có thẩm quyền duyệt, không có tranh chấp thì được Nhà nước công nhận quyền sử dụng đất theo hạn mức do Ủy ban nhân dân cấp tỉnh quy định; nếu vượt hạn mức do ủy ban nhân dân cấp tỉnh quy định thì diện tích vượt hạn mức phải chuyển sang thuê. Bên cạnh đó sẽ cần tuân thủ các điều kiện tại Điều 188 Luật đất đai năm 2013
Câu trả lời là Không. Lấn đất là việc người sử dụng đất có hành vi điều chuyển địa mốc giới hay chuyển dịch ranh giới của thửa đất để mở rộng hơn diện tích đất đang sử dụng mà không có sự cho phép của những cơ quan quản lý nhà nước trong lĩnh vực đất đai hoặc của chính người sử dụng hợp pháp diện tích đất bị lấn đó.