Thế chấp quyền sử dụng đất cho cá nhân như thế nào?

05/12/2023 | 17:05 18 lượt xem Gia Vượng

Vay tiền đã trở thành một phần không thể thiếu của cuộc sống hiện đại, không chỉ đối với cá nhân mà còn đối với doanh nghiệp. Việc này không chỉ đáp ứng nhu cầu tiêu dùng mà còn hỗ trợ hoạt động kinh doanh, giúp tạo ra sự phồn thịnh và phát triển. Thường xuyên, khi người dân và doanh nghiệp cần vốn, họ sẽ tìm đến các tổ chức tín dụng để thực hiện quy trình vay vốn. Quá trình vay vốn thường đi kèm với việc ký kết các hợp đồng thế chấp tài sản, là bước quan trọng nhằm bảo đảm cho cả bên cho vay và người vay. Pháp luật quy định thế chấp quyền sử dụng đất cho cá nhân như thế nào?

Căn cứ pháp lý

Luật đất đai 2013

Cá nhân được nhận thế chấp quyền sử dụng đất hay không?

Thế chấp quyền sử dụng đất là một giao kèo quan trọng, nằm trong phạm vi của các quy định của Bộ luật dân sự và pháp luật đất đai. Sự thỏa thuận này là kết quả của sự hiểu biết và đồng thuận giữa các bên, đặt ra các điều kiện, nội dung, và hình thức chuyển quyền sử dụng đất một cách cụ thể và rõ ràng.

Điều 35 Nghị định 21/2021/NĐ-CP quy định việc nhận thế chấp của cá nhân, tổ chức kinh tế không phải là tổ chức tín dụng đối với quyền sử dụng đất, tài sản gắn liền với đất của hộ gia đình, cá nhân sử dụng đất nêu rõ:

“Việc nhận thế chấp của cá nhân, tổ chức kinh tế không phải là tổ chức tín dụng đối với quyền sử dụng đất, tài sản gắn liền với đất của hộ gia đình, cá nhân sử dụng đất phải đáp ứng các điều kiện sau đây:

1. Bên nhận thế chấp là tổ chức kinh tế theo quy định của Luật Đất đai, cá nhân là công dân Việt Nam có năng lực hành vi dân sự đầy đủ;

…”.

Quy định thế chấp quyền sử dụng đất cho cá nhân như thế nào?

Theo đó, từ ngày 15/5/2021, cá nhân, tổ chức kinh tế không phải là tổ chức tín dụng được nhận thế chấp quyền sử dụng đất, tài sản gắn liền với đất của hộ gia đình, cá nhân sử dụng đất. Trước ngày 15/5/2021, Bộ luật Dân sự không quy định cụ thể người được nhận thế chấp quyền sử dụng đất, tài sản gắn liền với đất và trên thực tế người được nhận thế chấp là tổ chức tín dụng như ngân hàng

Quy định thế chấp quyền sử dụng đất cho cá nhân như thế nào?

Theo quy định, bên sử dụng đất, khi thực hiện thế chấp quyền sử dụng đất, sẽ chủ động và tuân thủ đúng những điều khoản và quy định đã được xác lập. Quyền sử dụng đất của họ sẽ trở thành tài sản thế chấp, được đặt làm bảo đảm để đảm bảo việc thực hiện nghĩa vụ dân sự. Việc này không chỉ mang lại lợi ích cho bên sử dụng đất mà còn tạo điều kiện thuận lợi cho các giao dịch và hợp đồng khác, đồng thời đảm bảo tính minh bạch và công bằng trong quá trình chấp hành nghĩa vụ. Thế chấp quyền sử dụng đất không chỉ là một biện pháp an ninh tài chính mà còn là cơ sở để xây dựng mối quan hệ chặt chẽ và đáng tin cậy giữa các bên liên quan.

Căn cứ Điều 35 Nghị định 21/2021/NĐ-CP và điểm a khoản 3 Điều 167, khoản 1 Điều 188 Luật Đất đai 2013, để việc thế chấp quyền sử dụng đất có hiệu lực cần đáp ứng các điều kiện sau:

Điều kiện về chủ thể

– Cá nhân nhận thế chấp là công dân Việt Nam có năng lực hành vi dân sự đầy đủ. Nói cách khác, cá nhân nhận thế chấp phải là công dân Việt Nam từ đủ 18 tuổi trở lên và không thuộc trường hợp mất năng lực hành vi dân sự, hạn chế năng lực hành vi dân sự, không thuộc trường hợp người có khó khăn trong nhận thức, làm chủ hành vi.

– Bên thế chấp là cá nhân có năng lực hành vi dân sự đầy đủ, trường hợp người từ đủ 15 tuổi đến chưa đủ 18 tuổi thế chấp quyền sử dụng đất của mình phải được người đại diện theo pháp luật đồng ý. Nếu là hộ gia đình phải được sự đồng ý bằng văn bản của các thành viên có chung quyền sử dụng đất (văn bản có công chứng)

Điều kiện về nội dung

– Việc nhận bảo đảm thực hiện nghĩa vụ không vi phạm điều cấm của Bộ luật Dân sự, luật khác liên quan, không trái đạo đức xã hội trong quan hệ hợp đồng về dự án đầu tư, xây dựng, thuê, thuê khoán, dịch vụ, giao dịch khác.

– Trường hợp nghĩa vụ được bảo đảm bao gồm trả tiền lãi thì lãi suất phát sinh do chậm trả tiền, lãi trên nợ gốc trong hạn, lãi trên nợ gốc quá hạn, lãi trên nợ lãi chưa trả hoặc lãi, lãi suất khác áp dụng không được vượt quá giới hạn thỏa thuận về lãi, lãi suất quy định tại khoản 2 Điều 357, khoản 5 Điều 466 và Điều 468 của Bộ luật Dân sự.

Trường hợp các bên có thỏa thuận về việc xử lý đối với hành vi không trả nợ đúng hạn của bên có nghĩa vụ và không có quy định khác của pháp luật thì chỉ xử lý một lần đối với mỗi hành vi không trả nợ đúng hạn.

Điều kiện về hình thức

Hợp đồng thế chấp phải được công chứng hoặc chứng thực theo quy định pháp luật.

Điều kiện về quyền sử dụng đất

Quyền sử dụng đất phải có các điều kiện sau:

– Có Giấy chứng nhận.

– Đất không có tranh chấp.

– Quyền sử dụng đất không bị kê biên để bảo đảm thi hành án.

– Còn thời hạn sử dụng đất (trong thời hạn sử dụng đất).

Ngoài các điều kiện trên thì việc thế chấp phải được đăng ký tại cơ quan đăng ký đất đai và chỉ có hiệu lực kể từ thời điểm đăng ký vào sổ địa chính

Thông tin liên hệ:

Trên đây là nội dung liên quan đến vấn đề “Quy định thế chấp quyền sử dụng đất cho cá nhân như thế nào?” Nếu quý khách hàng đang có bất kỳ băn khoăn hay thắc mắc đến dịch vụ pháp lý. cần được giải đáp, các Luật sư, luật gia chuyên môn sẽ tư vấn, giúp đỡ tận tình, hãy gọi cho Tư vấn luật đất đai qua số hotline 0833102102 để được tư vấn nhanh chóng, hiệu quả

Mời bạn xem thêm bài viết:

Câu hỏi thường gặp

Pháp luật quy định về việc thế chấp tài sản như thế nào?

Điều 317 Bộ luật Dân sự 2015, thế chấp tài sản là việc một bên (sau đây gọi là bên thế chấp) dùng tài sản thuộc sở hữu của mình để bảo đảm thực hiện nghĩa vụ và không giao tài sản cho bên kia (sau đây gọi là bên nhận thế chấp).

Đặc điểm thế chấp quyền sử dụng đất là gì?

Đối tượng của thế chấp quyền sử dụng: tài sản thế chấp không phải là đất đai mà là quyền sử dụng đất. Vì theo quy định của pháp luật, đất đai thuộc sở hữu toàn dân do Nhà nước đại diện chủ sở hữu. Do đó, khi thế chấp quyền sử dụng đất, người thế chấp chỉ có quyền sử dụng mà không có quyền sở hữu.
Trong quan hệ thế chấp quyền sử dụng đất, bên thế chấp được tiếp tục khai thác công dụng, hưởng hoa lợi, lợi tức từ đất đai.
Thế chấp quyền sử dụng đất phải tuân theo trình tự, thủ tục nhất định. Theo Điều 3 Nghị định 102/2017/NĐ-CP, việc thế chấp quyền sử dụng đất phải được lập thành văn bản, được công chứng và được đăng ký theo quy định của pháp luật về giao dịch bảo đảm.
Thế chấp quyền sử dụng đất là biện pháp bảo đảm đối vật. Theo quy định, bên nhận thế chấp có thể xử lý tài sản tài sản thế chấp để thu hồi khoản vay của mình, trong trường hợp đến hạn mà bên thế chấp vi phạm nghĩa vụ trả nợ.