Xin chào Luật sư, tôi là Minh Quang, hiện đang sinh sống và làm việc tại Thành phố Điện Biên Phủ. Tôi có vấn đề thắc mắc liên quan đến vấn đề đất đai cần được Luật sư giải đáp thắc mắc như sau: Ông nội tôi mất năm 2019, trước khi chết ông có để lại tờ giấy di chúc chia di sản thừa kế là mảnh đất cho gia đình tôi. Tuy nhiên, chú tôi cảm thấy không thỏa đáng và luôn tranh cãi với bố tôi về quyền sử dụng mảnh đất đó. Bố tôi tính sẽ đâm đơn kiện để được giải quyết vấn đề tranh chấp quyền sử dụng đất sau khi chú tôi rất nhiều lần đe dọa. Vậy, Luật sư cho tôi hỏi: Thẩm quyền giải quyết tranh chấp thừa kế quyền sử dụng đất? Thủ tục giải quyết tranh chấp thừa kế quyền sử dụng đất như thế nào? Rất mong được Luật sư hồi đáp. Tôi xin chân thành cảm ơn Luật sư.
Cảm ơn bạn đã gửi câu hỏi đến Tư vấn đất đai. Tại nội dung bài viết dưới đây, chúng tôi sẽ giải đáp thắc mắc nêu trên cho bạn. Hi vọng những quy định pháp luật chúng tôi chia sẻ sẽ mang lại nhiều thông tin hữu ích đến bạn.
Khi nào quyền sử dụng đất được xem là di sản?
Căn cứ Mục 1 Phần II Nghị quyết 02/ 2004/NQ-HĐTP quy định quyền sử dụng đất là di sản khi:
- Đối với đất do người chết để lại (không phân biệt có tài sản hay không có tài sản gắn liền với quyền sử dụng đất) mà người đó đã có giấy chứng nhận quyền sử dụng đất theo Luật Đất đai năm 1987, Luật Đất đai năm 1993, Luật Đất đai năm 2003 thì quyền sử dụng đất đó là di sản.
- Đối với trường hợp đất do người chết để lại mà người đó có một trong các loại giấy quy định tại các Khoản 1, 2 và 5 Điều 50 của Luật Đất đai năm 2003, thì kể từ ngày 01/7/2004 quyền sử dụng đất đó cũng là di sản, không phụ thuộc vào thời điểm mở thừa kế.
- Trường hợp người chết để lại quyền sử dụng đất mà không có các giấy tờ trên nhưng có di sản là nhà ở, vật kiến trúc khác gắn liền với quyền sử dụng đất đó và có văn bản của Ủy ban nhân dân cấp có thẩm quyền xác nhận việc sử dụng đất đó là hợp pháp, nhưng chưa kịp cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất thì quyền sử dụng đất và tài sản gắn liền với đất được xem là di sản khi Tòa án giải quyết yêu cầu chia di sản.
Tranh chấp thừa kế quyền sử dụng đất là gì?
Tranh chấp thừa kế quyền sử dụng đất hiện này rất đa dạng, các vụ kiện về thừa kế đều liên quan đến tranh chấp di sản thừa kế là quyền sử dụng đất. Giải quyết tranh chấp thừa kế quyền sử dụng đất có các dạng cụ thể như:
- Tranh chấp thừa quyền sử dụng đất trong đó buộc người thừa kế thực hiện nghĩa vụ về tài sản do người chết để lại;
- Tranh chấp thừa quyền sử dụng đất trong đó Yêu cầu chia di sản thừa kế theo di chúc hoặc theo pháp luật
- Xác nhận quyền thừa kế của mình hoặc bác bỏ quyền thừa kế của người khác…
Thừa kế quyền sử dụng đất có mấy hình thức?
Có 2 dạng thừa kế là thừa kế theo di chúc và thừa kế theo pháp luật. Di chúc là sự thể hiện ý chí của cá nhân nhằm chuyển tài sản của mình cho người khác sau khi chết. Thừa kế theo di chúc là người để lại di sản mất và có để lại di chúc cho từng người thân để thừa kế. Và sẽ tuân thủ theo di chúc của người thừa kế. Còn thừa kế theo pháp luật là thừa kế theo hàng thừa kế, điều kiện và trình tự thừa kế do pháp luật quy định.
Di chúc hợp pháp phải có đủ các điều kiện sau đây:
- Người lập di chúc minh mẫn, sáng suốt trong khi lập di chúc; không bị lừa dối, đe doạ, cưỡng ép;
- Nội dung của di chúc không vi phạm điều cấm của luật, không trái đạo đức xã hội; hình thức di chúc không trái quy định của luật.
Di chúc của người từ đủ mười lăm tuổi đến chưa đủ mười tám tuổi phải được lập thành văn bản và phải được cha, mẹ hoặc người giám hộ đồng ý về việc lập di chúc.
Di chúc của người bị hạn chế về thể chất hoặc của người không biết chữ phải được người làm chứng lập thành văn bản và có công chứng hoặc chứng thực.
Di chúc bằng văn bản không có công chứng, chứng thực chỉ được coi là hợp pháp, nếu có đủ các điều kiện được quy định tại khoản 1 Điều này.
Di chúc miệng được coi là hợp pháp nếu người di chúc miệng thể hiện ý chí cuối cùng của mình trước mặt ít nhất hai người làm chứng và ngay sau khi người di chúc miệng thể hiện ý chí cuối cùng, người làm chứng ghi chép lại, cùng ký tên hoặc điểm chỉ. Trong thời hạn 05 ngày làm việc, kể từ ngày người di chúc miệng thể hiện ý chí cuối cùng thì di chúc phải được công chứng viên hoặc cơ quan có thẩm quyền chứng thực xác nhận chữ ký hoặc điểm chỉ của người làm chứng.
Thẩm quyền giải quyết tranh chấp thừa kế quyền sử dụng đất?
Theo Điều 26 Luật tố tụng dân sự 2015 quy định về thẩm quyền của Tòa án nhân dân như sau: Những tranh chấp về dân sự thuộc thẩm quyền giải quyết của Tòa án
- Tranh chấp về quốc tịch Việt Nam giữa cá nhân với cá nhân.
- Tranh chấp về quyền sở hữu và các quyền khác đối với tài sản.
- Tranh chấp về giao dịch dân sự, hợp đồng dân sự.
- Tranh chấp về quyền sở hữu trí tuệ, chuyển giao công nghệ, trừ trường hợp quy định tại khoản 2 Điều 30 của Bộ luật này.
- Tranh chấp về thừa kế tài sản.
- Tranh chấp về bồi thường thiệt hại ngoài hợp đồng.
- Tranh chấp về bồi thường thiệt hại do áp dụng biện pháp ngăn chặn hành chính không đúng theo quy định của pháp luật về cạnh tranh, trừ trường hợp yêu cầu bồi thường thiệt hại được giải quyết trong vụ án hành chính.
- Tranh chấp về khai thác, sử dụng tài nguyên nước, xả thải vào nguồn nước theo quy định của Luật tài nguyên nước.
- Tranh chấp đất đai theo quy định của pháp luật về đất đai; tranh chấp về quyền sở hữu, quyền sử dụng rừng theo quy định của Luật bảo vệ và phát triển rừng.
- Tranh chấp liên quan đến hoạt động nghiệp vụ báo chí theo quy định của pháp luật về báo chí.
- Tranh chấp liên quan đến yêu cầu tuyên bố văn bản công chứng vô hiệu.
- Tranh chấp liên quan đến tài sản bị cưỡng chế để thi hành án theo quy định của pháp luật về thi hành án dân sự.
- Tranh chấp về kết quả bán đấu giá tài sản, thanh toán phí tổn đăng ký mua tài sản bán đấu giá theo quy định của pháp luật về thi hành án dân sự.
- Các tranh chấp khác về dân sự, trừ trường hợp thuộc thẩm quyền giải quyết của cơ quan, tổ chức khác theo quy định của pháp luật.
Căn cứ khoản 5 Điều 26 Luật tố tụng dân sự 2015 thì tranh chấp về thừa kế tài sản sẽ thuộc thẩm quyền giải quyết của Tòa án nhân dân.
Thủ tục giải quyết tranh chấp thừa kế quyền sử dụng đất như thế nào?
Theo quy định tại Điều 188 Luật Đất đai 2013 thì điều kiện về đất để có thể chia di sản là:
- Có Giấy chứng nhận, trừ trường hợp quy định tại khoản 3 Điều 186 và trường hợp nhận thừa kế quy định tại khoản 1 Điều 168 của Luật này;
- Đất không có tranh chấp;
- Quyền sử dụng đất không bị kê biên để bảo đảm thi hành án;
- Trong thời hạn sử dụng đất.
Như đã nói ở trên thì tranh chấp về thừa kế tài sản sẽ thuộc thẩm quyền giải quyết của Tòa án nhân dân. Thủ tục giải quyết tranh chấp thừa kế quyền sử dụng đất được thực hiện theo các bước sau:
Bước 1: Nộp hồ sơ khởi kiện. Bạn có thể nộp hồ sơ khởi kiện tài TAND nơi có quyền sử dụng đang xảy ra tranh chấp.
Bước 2: Nhận thông báo nộp tiền tạm ứng. Sau khi nhận đơn khởi kiện cùng hồ sơ hợp lệ thì Tòa án sẽ thông báo nộp tiền tạm ứng án phí.
Bước 3: Nộp tiền tạm ứng. Nộp tại Chi cục thi hành án quận/huyện và đem biên lai đến Tòa án.
Bước 4: Thụ lý vụ án. Tòa án sẽ thụ lý vụ án, tiến hành giải quyết vụ án theo thủ tục chung.
Mời các bạn xem thêm bài viết
- Mẫu giấy mua bán đất vườn mới năm 2023
- Năm 2023, Sang tên sổ đỏ cho con hết bao nhiêu tiền?
- Trình tự, thủ tục mua đất rừng sản xuất năm 2023?
Thông tin liên hệ
Vấn đề “Thẩm quyền giải quyết tranh chấp thừa kế quyền sử dụng đất?” đã được chúng tôi cung cấp qua thông tin bài viết trên. Tư vấn luật đất đai luôn có sự hỗ trợ nhiệt tình từ các chuyên viên tư vấn pháp lý, quý khách hàng có vướng mắc hoặc nhu cầu sử dụng dịch vụ pháp lý liên quan như là hợp đồng uỷ quyền mua bán nhà đất… vui lòng liên hệ đến hotline 0833.102.102 . Chúng tôi sẽ giải quyết các khúc mắc của khách hàng, làm các dịch vụ một cách nhanh chóng, dễ dàng, thuận tiện.
Câu hỏi thường gặp
Tranh chấp quyền thừa kế đất đai hiện nay có nhiều trường hợp khác nhau, các vụ kiện về thừa kế đất đai đều có liên quan đến vấn đề tranh chấp di sản thừa kế là quyền sử dụng đất. Tranh chấp đất đai có các dạng cụ thể như:
Tranh chấp thừa kế quyền sử dụng đất trong đó yêu cầu người thừa kế thực hiện các nghĩa vụ tài sản do người chết để lại , thanh toán các khoản chi từ di sản là quyền sử dụng đất;
Tranh chấp thừa kế quyền sử dụng đất trong đó các đương sự trong vụ án thừa kế yêu cầu chia di sản thừa kế theo di chúc hoặc chia theo pháp luật;
Tranh chấp thừa kế quyền sử dụng đất trong đó các đương sự trong vụ án thừa kế yêu cầu xác nhận quyền thừa kế của mình hoặc bác bỏ quyền thừa kế của người khác.
Theo các văn bản pháp luật hiện hành, Hội đồng thẩm phán Tòa án nhân dân Tối cao quy định đối với tranh chấp liên quan về quyền thừa kế quyền sử dụng đất thì thủ tục hòa giải tại Ủy ban nhân dân xã, phường, thị trấn nơi có đất tranh chấp không phải là điều kiện khởi kiện vụ án.
Theo đó, ta có thể khẳng định tranh chấp thừa kế đất đai không bắt buộc phải thông qua thủ tục hòa giải tại Ủy ban nhân dân xã mới đủ điều kiện khởi kiện.
Tuy nhiên, theo pháp luật đất đai hiện hành, Nhà nước vẫn khuyến khích các bên tranh chấp đất đai tự hoà giải hoặc giải quyết tranh chấp đất đai thông qua hoà giải ở cơ sở.
Thừa kế theo pháp luật sẽ được chia theo hàng thừa kế.
– Hàng thừa kế thứ nhất gồm: vợ, chồng, cha đẻ, mẹ đẻ, cha nuôi, mẹ nuôi, con đẻ, con nuôi của người chết;
– Hàng thừa kế thứ hai gồm: ông nội, bà nội, ông ngoại, bà ngoại, anh ruột, chị ruột, em ruột của người chết; cháu ruột của người chết mà người chết là ông nội, bà nội, ông ngoại, bà ngoại;
– Hàng thừa kế thứ ba gồm: cụ nội, cụ ngoại của người chết; bác ruột, chú ruột, cậu ruột, cô ruột, dì ruột của người chết; cháu ruột của người chết mà người chết là bác ruột, chú ruột, cậu ruột, cô ruột, dì ruột; chắt ruột của người chết mà người chết là cụ nội, cụ ngoại.