Thẩm quyền giải quyết khiếu nại về đất đai theo quy định mới?

21/07/2023 | 15:47 23 lượt xem SEO Tài

Trong quá trình thực hiện nhiệm vụ quản lý đất đai, cơ quan hoặc chủ thể có thẩm quyền được ủy quyền và có quyền ban hành các quyết định và thực hiện các hành vi liên quan đến việc sử dụng đất. Tuy nhiên, những quyết định hay hành vi này có thể ảnh hưởng đến quyền và lợi ích hợp pháp của người sử dụng đất hoặc những người có quyền lợi liên quan đến quyền sử dụng đất. Trong trường hợp này, pháp luật cung cấp quyền cho họ khiếu nại đến chủ thể có thẩm quyền để giải quyết hoặc khởi kiện tới Tòa án nhân dân có thẩm quyền. Dưới đây là quy định pháp luật về thẩm quyền giải quyết khiếu nại về đất đai theo quy định mới, mời bạn đọc tham khảo:

Căn cứ pháp lý

Khiếu nại đất đai là gì?

Khi các quyết định hoặc hành vi liên quan đến đất đai gây tranh chấp hoặc ảnh hưởng đến quyền và lợi ích của các bên liên quan, người sử dụng đất hoặc bất kỳ ai có quyền lợi liên quan có quyền khiếu nại. Khiếu nại là quyền của họ để chủ động đưa ra ý kiến, kiện nghị, hoặc đòi hỏi sự minh bạch và công bằng trong quyết định hoặc hành vi đối với đất đai.

Căn cứ theo quy định tại khoản 1 Điều 2 Luật Khiếu nại 2011 quy định về khái niệm khiếu nại đất đai cụ thể như sau:

“Điều 2. Giải thích từ ngữ

Trong Luật này các từ ngữ dưới đây được hiểu như sau:

1. Khiếu nại là việc công dân, cơ quan, tổ chức hoặc cán bộ, công chức theo thủ tục do Luật này quy định, đề nghị cơ quan, tổ chức, cá nhân có thẩm quyền xem xét lại quyết định hành chính, hành vi hành chính của cơ quan hành chính nhà nước, của người có thẩm quyền trong cơ quan hành chính nhà nước hoặc quyết định kỷ luật cán bộ, công chức khi có căn cứ cho rằng quyết định hoặc hành vi đó là trái pháp luật, xâm phạm quyền, lợi ích hợp pháp của mình.”

– Người khiếu nại gồm: Người sử dụng đất; người có quyền lợi và nghĩa vụ liên quan đến sử dụng đất; người được ủy quyền:

Người sử dụng đất gồm:

+ Hộ gia đình, cá nhân trong nước;

+ Tổ chức sử dụng đất như: Cơ quan nhà nước, đơn vị vũ trang nhân dân, tổ chức chính trị, tổ chức chính trị – xã hội, tổ chức kinh tế, tổ chức chính trị xã hội – nghề nghiệp, tổ chức xã hội, tổ chức xã hội – nghề nghiệp, tổ chức sự nghiệp công lập và tổ chức khác theo quy định của pháp luật về dân sự;…

+ Cộng đồng dân cư;

+ Cơ sở tôn giáo;

+ Tổ chức nước ngoài có chức năng ngoại;

+ Người Việt Nam định cư ở nước ngoài;

+ Doanh nghiệp có vốn đầu tư nước ngoài.

Người có quyền lợi và nghĩa vụ liên quan đến sử dụng đất như:

+ Người nhận tặng cho quyền sử dụng đất;

+ Người nhận chuyển nhượng (người mua đất) quyền sử dụng đất…

Người có nhu cầu muốn khiếu nại về đất đai có thể tự mình khiếu nại hoặc ủy quyền cho người khiếu nại cụ thể như sau:

+ Tự mình khiếu nại: Người sử dụng đất, người có quyền lợi và nghĩa vụ liên quan đến sử dụng đất có quyền tự mình viết đơn và thực hiện khiếu nại theo thủ tục quy định.

+ Người đại diện theo pháp luật của người sử dụng đất thực hiện việc khiếu nại. Đối với trường hợp người đại diện theo pháp luật thực hiện khiếu nại chỉ áp dụng khi người sử dụng đất là người chưa thành niên, người mất năng lực hành vi dân sự.

+ Trường hợp người khiếu nại ốm đau, già yếu, có nhược điểm về thể chất hoặc vì lý do khách quan khác mà không thể tự mình khiếu nại thì được ủy quyền cho cha, mẹ, vợ, chồng, anh, chị, em ruột, con đã thành niên hoặc người khác có năng lực hành vi dân sự đầy đủ để thực hiện việc khiếu nại.

+ Uỷ quyền cho luật sư thực hiện khiếu nại để bảo vệ quyền, lợi ích hợp pháp của mình.

– Đối tượng khiếu nại:

Đối với quy định về đối tượng khiếu nại thì tại khoản 1 Điều 204 Luật Đất đai 2013 quy định cụ thể như sau:

+ Quyết định giao đất, cho thuê đất, thu hồi đất, cho phép chuyển mục đích sử dụng đất;

+ Quyết định bồi thường, hỗ trợ, giải phóng mặt bằng, tái định cư;

+ Quyết định cấp hoặc thu hồi giấy chứng nhận quyền sử dụng đất;

+ Quyết định gia hạn thời hạn sử dụng đất.

+ Quyết định giải quyết tranh chấp đất đai…

Thẩm quyền giải quyết khiếu nại về đất đai theo quy định mới?

Điều kiện thực hiện quyền khiếu nại đất đai?

Điều kiện thực hiện quyền khiếu nại theo thủ tục khiếu nại lần đầu

Để thực hiện quyền khiếu nại đất đai phải có đủ điều kiện sau:

– Người khiếu nại tự mình thực hiện thì phải là người sử dụng đất, người có quyền lợi và nghĩa vụ liên quan đến sử dụng đất chịu sự tác động trực tiếp bởi quyết định hành chính, hành vi hành chính mà mình khiếu nại;

– Có căn cứ cho rằng quyết định hành chính, hành vi hành chính về quản lý đất đai trái pháp luật, xâm phạm đến quyền, lợi ích hợp pháp của chính mình.

– Người khiếu nại phải là người có năng lực hành vi dân sự đầy đủ; có người đại diện hợp pháp thực hiện khiếu nại trong trường hợp khiếu nại thông qua người đại diện;

– Việc khiếu nại chưa được toà án thụ lý để giải quyết.

– Còn thời hiệu, thời hạn khiếu nại hoặc đã hết thời hiệu, thời hạn mà có lý do chính đáng.

– Khiếu nại chưa có quyết định giải quyết khiếu nại lần hai.

Điều kiện thực hiện khiếu nại theo thủ tục khiếu nại lần hai

Ngoài các điều kiện theo thủ tục khiếu nại lần đầu thì khi thực hiện quyền khiếu nại theo thủ tục khiếu nại lần 2 thì phải có quyết định giải quyết khiếu nại đất đai lần đầu.

Thẩm quyền giải quyết khiếu nại về đất đai theo quy định mới?

Tổ chức quy trình khiếu nại và khởi kiện trong việc quản lý đất đai là một cách để đảm bảo sự công bằng và minh bạch trong việc đưa ra quyết định và thực hiện các hành vi liên quan đến đất đai. Điều này đồng thời giúp bảo vệ quyền và lợi ích của người dân và đảm bảo sự phát triển bền vững và công bằng trong lĩnh vực quản lý đất đai.

Theo Điều 7 Luật khiếu nại 2011 quy định về trình tự khiếu nại như sau:

–  Khi có căn cứ cho rằng quyết định hành chính, hành vi hành chính là trái pháp luật, xâm phạm trực tiếp đến quyền, lợi ích hợp pháp của mình thì người khiếu nại khiếu nại lần đầu đến người đã ra quyết định hành chính hoặc cơ quan có người có hành vi hành chính hoặc khởi kiện vụ án hành chính tại Tòa án theo quy định của Luật tố tụng hành chính.

Trường hợp người khiếu nại không đồng ý với quyết định giải quyết lần đầu hoặc quá thời hạn quy định mà khiếu nại không được giải quyết thì có quyền khiếu nại lần hai đến Thủ trưởng cấp trên trực tiếp của người có thẩm quyền giải quyết khiếu nại lần đầu hoặc khởi kiện vụ án hành chính tại Tòa án theo quy định của Luật tố tụng hành chính.

Trường hợp người khiếu nại không đồng ý với quyết định giải quyết khiếu nại lần hai hoặc hết thời hạn quy định mà khiếu nại không được giải quyết thì có quyền khởi kiện vụ án hành chính tại Tòa án theo quy định của Luật tố tụng hành chính.”

Cụ thể, các cơ quan có thẩm quyền giải quyết khiếu nại của người sử dụng đất được xác định như sau, mời bạn đọc tham khảo bảng đã tổng hợp dưới đây:

Cơ quan ra quyết địnhSTTQuyết định của cơ quan có thẩm quyền(Căn cứ: Luật đất đai 2013)Thẩm quyền giải quyết khiếu nại
UBND cấp tỉnh1Giao đất, cho thuê đất, cho phép chuyển mục đích sử dụng đất đối với tổ chức, cơ sở tôn giáo (Điều 59).LẦN 1
Chủ tịch UBND cấp tỉnh. 
LẦN 2
Bộ trưởng Bộ Tài nguyên và Môi trường
2Giao đất đối với người Việt Nam định cư ở nước ngoài, doanh nghiệp có vốn đầu tư nước ngoài (Điều 59).
3Cho thuê đất đối với người Việt Nam định cư ở nước ngoài, doanh nghiệp có vốn đầu tư nước ngoài (Điều 59).
4Thu hồi đất đối với tổ chức, cơ sở tôn giáo, người Việt Nam định cư ở nước ngoài, doanh nghiệp có vốn đầu tư nước ngoài (Điều 66).
5Thu hồi đất nông nghiệp thuộc quỹ đất công ích của xã, phường, thị trấn (Điều 66).
6Bồi thường chi phí di chuyển Khi Nhà nước thu hồi đất mà phải di chuyển tài sản thì được Nhà nước bồi thường chi phí để tháo dỡ, di chuyển, lắp đặt; trường hợp phải di chuyển hệ thống máy móc, dây chuyền sản xuất còn được bồi thường đối với thiệt hại khi tháo dỡ, vận chuyển, lắp đặt (Điều 91).
7Quyết định giải quyết tranh chấp mà một bên là tổ chức, cơ sở tôn giáo, người Việt Nam định cư ở nước ngoài, doanh nghiệp có vốn đầu tư nước ngoài.
8Quyết định thu hồi đất mà trong khu vực thu hồi đất có cả đối tượng là tổ chức, doanh nghiệp có vốn đầu tư nước ngoài…và đất công ích của xã, phường, thị trấn.LẦN 1
Chủ tịch UBND cấp tỉnh.Hoặc Chủ tịch UBND cấp Huyện, nếu được ủy quyền bởi UBND cấp tỉnh)
LẦN 2
Bộ trưởng Bộ Tài nguyên và Môi trườnghoặc Chủ tịch UBND cấp tỉnh (Nếu lần 1 do Chủ tịch UBND cấp Huyện giải quyết)
9Cấp Giấy chứng nhận cho tổ chức, cơ sở tôn giáo; người Việt Nam định cư ở nước ngoài, doanh nghiệp có vốn đầu tư nước ngoài thực hiện dự án đầu tư. LẦN 1
Chủ tịch UBND cấp tỉnh hoặc Giám đốc Sở Tài nguyên và Môi trường (nếu được ủy quyền bởi UBND cấp tỉnh).
LẦN 2
Bộ trưởng Bộ Tài nguyên và Môi trường hoặc Chủ tịch UBND cấp tỉnh (Nếu lần 1 do Giám đốc Sở Tài nguyên và Môi trường giải quyết). 
UBND cấp huyện10Giao đất, cho thuê đất, cho phép chuyển mục đích sử dụng đất đối với hộ gia đình, cá nhân.LẦN 1
Chủ tịch UBND cấp huyện.
LẦN 2
Chủ tịch UBND cấp tỉnh.
11Cấp Giấy chứng nhận cho hộ gia đình, cá nhân, cộng đồng dân cư, người Việt Nam định cư ở nước ngoài được sở hữu nhà ở gắn liền với quyền sử dụng đất ở tại Việt Nam (khoản 2, Điều 105).
12Quyết định giải quyết tranh chấp đất đai giữa hộ gia đình, cá nhân với nhau (khoản 3 Điều 203).
UBND cấp xã13Cho thuê đất thuộc quỹ đất nông nghiệp sử dụng vào mục đích công ích của xã, phường, thị trấn (khoản 3, Điều 59)LẦN 1
Chủ tịch UBND cấp xã.
LẦN 2
Chủ tịch UBND cấp huyện
Phòng Tài nguyên và Môi trường  14Sang tên Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, Giấy chứng nhận quyền sở hữu nhà ở, Giấy chứng nhận quyền sở hữu công trình xây dựng khi chuyển nhượng, tặng cho…của hộ gia đình, cá nhân.LẦN 1
Trưởng phòng Tài nguyên và Môi trường;
LẦN 2
Chủ tịch UBND cấp huyện
Sở Tài nguyên và Môi trường  15Sang tên Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, Giấy chứng nhận quyền sở hữu nhà ở, Giấy chứng nhận quyền sở hữu công trình xây dựng khi chuyển nhượng của tổ chức.LẦN 1
Giám đốc Sở Tài nguyên và Môi trường;
LẦN 2Chủ tịch UBND cấp tỉnh.

Thông tin liên hệ:

Vấn đề “Thẩm quyền giải quyết khiếu nại về đất đai theo quy định mới?” đã được chúng tôi cung cấp qua thông tin bài viết trên. Tư vấn luật đất đai luôn có sự hỗ trợ nhiệt tình từ các chuyên viên tư vấn pháp lý, quý khách hàng có vướng mắc hoặc nhu cầu sử dụng dịch vụ pháp lý liên quan như là tư vấn thủ tục tách sổ đỏ, vui lòng liên hệ đến hotline 0833102102. Chúng tôi sẽ giải quyết các khúc mắc của khách hàng, làm các dịch vụ một cách nhanh chóng, dễ dàng, thuận tiện.

Mời bạn xem thêm bài viết:

Câu hỏi thường gặp

Đối tượng khiếu nại đất đai hiện nay là gì?

Theo khoản 1 Điều 204 Luật Đất đai 2013 đối tượng khiếu nại đất đai là quyết định hành chính hoặc hành vi hành chính về quản lý đất đai.

Quyết định hành chính, hành vi hành chính về quản lý đất đai gồm các loại quyết định và hành vi nào?

Quyết định hành chính, hành vi hành chính về quản lý đất đai gồm các loại quyết định và hành vi cụ thể sau:
– Quyết định hành chính về quản lý đất đai như:
+ Quyết định giao đất, cho thuê đất, thu hồi đất, cho phép chuyển mục đích sử dụng đất;
+ Quyết định bồi thường, hỗ trợ, giải phóng mặt bằng, tái định cư;
+ Quyết định cấp hoặc thu hồi giấy chứng nhận quyền sử dụng đất;
+ Quyết định gia hạn thời hạn sử dụng đất.
+ Quyết định giải quyết tranh chấp đất đai…
– Hành vi hành chính trong quản lý đất đai:
Hành vi hành chính bị khiếu nại là hành vi của cán bộ, công chức khi giải quyết công việc thuộc phạm vi quy định để ban hành các quyết định quản lý hành chính về đất đai với các biểu hiện thường gặp như: Chậm thực hiện, thực hiện không đúng, gây khó dễ cho người sử dụng đất…

Người nào có thẩm quyền khiếu nại đất đai?

Người khiếu nại có thể tự mình thực hiện hoặc ủy quyền cho người khác thực hiện, cụ thể:
+ Tự mình khiếu nại: Người sử dụng đất, người có quyền lợi và nghĩa vụ liên quan đến sử dụng đất chịu sự tác động trực tiếp bởi quyết định hành chính, hành vi hành chính về quản lý đất thì có quyền tự mình khiếu nại.
+ Người đại diện theo pháp luật của người sử dụng đất thực hiện việc khiếu nại (chỉ áp dụng khi người sử dụng đất là người chưa thành niên, người mất năng lực hành vi dân sự).
+ Trường hợp người khiếu nại ốm đau, già yếu, có nhược điểm về thể chất hoặc vì lý do khách quan khác mà không thể tự mình khiếu nại thì được ủy quyền cho cha, mẹ, vợ, chồng, anh, chị, em ruột, con đã thành niên hoặc người khác có năng lực hành vi dân sự đầy đủ để thực hiện việc khiếu nại.
+ Ủy quyền cho luật sư khiếu nại để bảo vệ quyền, lợi ích hợp pháp của mình.