Thẩm quyền cho thuê mặt nước thuộc về cơ quan nào?

23/02/2024 | 09:34 191 lượt xem Trang Quỳnh

Thuê mặt nước là quá trình cho phép cá nhân, tổ chức hoặc doanh nghiệp sử dụng một phần của một khu vực mặt nước, như hồ, ao, sông, hoặc biển, trong một khoảng thời gian cụ thể và theo các điều kiện được thỏa thuận. Việc thuê mặt nước có thể diễn ra với mục đích sử dụng đa dạng như nuôi trồng thuỷ sản, thủy điện, du lịch, giải trí, hoặc các hoạt động nghiên cứu khoa học. Thẩm quyền cho thuê mặt nước hiện nay thuộc về cơ quan nào?

Căn cứ pháp lý

Luật Đất đai năm 2013

Đất mặt nước là loại đất như thế nào?

Đất mặt nước là thuật ngữ được sử dụng để chỉ các khu vực đất nằm dưới mặt nước, bao gồm hồ, ao, sông, biển, hoặc các khu vực khác mà nước phủ lấp trong một phần hoặc toàn bộ diện tích. Đây là các khu vực đất ẩm ướt, thường chỉ xuất hiện khi mực nước tăng cao hoặc ở mức độ mực nước bình thường.

Thông tư liên tịch 5-TT/LB đã đặt ra các quy định quan trọng về việc quản lý và sử dụng đất có mặt nước, một nguồn tài nguyên vô cùng quý giá, đặc biệt là trong phạm vi mặt nước nội địa và vùng ven biển. Mặt nước không chỉ là những vùng đất mà nước hiện đang được sử dụng, mà còn bao gồm những diện tích có khả năng sử dụng mà chưa được khai thác hoặc tận dụng cho mục đích chuyên nuôi trồng thuỷ sản.

Quy định này đánh dấu một bước tiến quan trọng trong việc nhấn mạnh tầm quan trọng của việc bảo vệ và tận dụng tối đa nguồn lợi từ mặt nước. Đặc biệt, nó thúc đẩy sự phát triển của ngành nuôi trồng thuỷ sản thông minh và bền vững. Các khu vực chưa phát triển đầy đủ tiềm năng của mình sẽ được khuyến khích và hỗ trợ để tối ưu hóa lợi ích kinh tế và xã hội từ nguồn tài nguyên nước.

Việc kết hợp nuôi trồng thuỷ sản cũng được đề cập trong thông tư, với việc đặt ra các tiêu chuẩn và hướng dẫn cụ thể. Điều này nhằm đảm bảo rằng quá trình này diễn ra bền vững và có lợi cho cả cộng đồng và môi trường. Thông tư không chỉ đơn thuần là một tài liệu hướng dẫn, mà còn là một công cụ quan trọng trong việc quản lý nguồn lợi mặt nước.

Thẩm quyền cho thuê mặt nước thuộc về cơ quan nào?

Bằng cách thúc đẩy sự phát triển thông minh và bền vững trong lĩnh vực nuôi trồng thuỷ sản, thông tư này đóng góp quan trọng vào việc bảo vệ môi trường và giữ vững nguồn lợi từ mặt nước cho thế hệ tương lai. Điều này không chỉ mang lại lợi ích ngay trong hiện tại mà còn đảm bảo sự ổn định và phồn thịnh cho các nguồn tài nguyên quý báu này trong tương lai.

Thẩm quyền cho thuê mặt nước thuộc về cơ quan nào?

Thuê mặt nước là một khía cạnh quan trọng trong việc quản lý và sử dụng nguồn tài nguyên nước, đặc biệt là trong bối cảnh ngày nay khi nhu cầu sử dụng mặt nước ngày càng tăng cao. Quá trình này cho phép cá nhân, tổ chức hoặc doanh nghiệp thuê một phần của một khu vực mặt nước như hồ, ao, sông, hoặc biển, với mục đích sử dụng cụ thể trong một khoảng thời gian và theo các điều kiện được thỏa thuận trước.

Việc giao và cho thuê đất, đặc biệt là đất bãi bồi ven sông, đất bãi bồi ven biển và đất có mặt nước ven biển, đòi hỏi sự cẩn trọng và tuân thủ chặt chẽ theo các quy định của pháp luật. Thông tư 02/2015/TT-BTMT được sửa đổi bởi Thông tư 24/2019/TT-BTNMT đã đề ra những quy định cụ thể về việc này.

Đầu tiên, về đất bãi bồi ven sông và ven biển chưa được sử dụng, quyền giao và cho thuê được Ủy ban nhân dân cấp có thẩm quyền thực hiện. Đối với đất có mặt nước ven biển chưa sử dụng, Ủy ban nhân dân cấp có thẩm quyền có thể quyết định cho thuê để sử dụng vào mục đích cụ thể, và chế độ sử dụng đất sẽ tuân thủ theo quy định của pháp luật về đất đai.

Thứ hai, việc cho thuê đất có mặt nước ven biển phải tuân thủ theo quy định của Luật Đất đai và các nghị định điều chỉnh. Điều này bao gồm cả việc quy định về thu tiền thuê đất và các điều kiện cụ thể về việc sử dụng đất này.

Thứ ba, quyền quyết định cho thuê và thu hồi đất có mặt nước ven biển thuộc thẩm quyền của Ủy ban nhân dân cấp có thẩm quyền, theo quy định tại Điều 59 của Luật Đất đai. Cụ thể, việc giao đất và cho thuê đất tính từ đường mép nước biển thấp nhất trung bình trong nhiều năm trở vào đất liền phải tuân thủ theo quy định của pháp luật đất đai.

Cuối cùng, Điều 59 của Luật Đất đai 2013 đã quy định rõ các trường hợp và cấp quyền quyết định giao đất, cho thuê đất. Từ việc giao đất cho tổ chức, cơ sở tôn giáo, người Việt Nam định cư ở nước ngoài, đến việc cho thuê đất đối với người Việt Nam định cư ở nước ngoài, tổ chức nước ngoài có chức năng ngoại giao, và cho đến việc giao đất, cho thuê đất cho hộ gia đình, cá nhân và cộng đồng dân cư, mỗi trường hợp đều được quy định cụ thể và cấp quyền quyết định khác nhau.

Tóm lại, việc giao và cho thuê đất, đặc biệt là đất bãi bồi ven sông, ven biển và đất có mặt nước ven biển, không chỉ là một vấn đề pháp lý mà còn đòi hỏi sự hiểu biết sâu sắc về các quy định và điều kiện cụ thể của từng trường hợp để đảm bảo sự công bằng và hiệu quả trong quản lý và sử dụng nguồn đất này.

Cơ quan nào có trách nhiệm quản lý đất có mặt nước ven biển?

Việc thuê mặt nước cũng có thể liên quan đến các dự án thủy điện. Công ty hoặc tổ chức có thể thuê mặt nước để xây dựng các nhà máy thủy điện, tận dụng nguồn năng lượng từ dòng nước chảy để sản xuất điện. Điều này đóng vai trò quan trọng trong việc đa dạng hóa nguồn năng lượng và giảm thiểu tác động tiêu cực lên môi trường từ việc sử dụng các nguồn năng lượng truyền thống.

Cơ quan quản lý đất đai là một trong những bộ phận quan trọng của hệ thống quản lý nhà nước về tài nguyên đất đai, có vai trò quyết định trong việc định hình và thực hiện chính sách, pháp luật liên quan đến quản lý, sử dụng và bảo vệ đất đai. Các quy định về cơ quan quản lý đất đai được ràng buộc chặt chẽ theo Luật Đất đai 2013 và Nghị định 43/2014/NĐ-CP, đã được điều chỉnh và bổ sung qua các nghị định và quyết định sau này.

Ở cấp trung ương, Bộ Tài nguyên và Môi trường đóng vai trò là cơ quan quản lý nhà nước về đất đai. Đây là cơ quan có thẩm quyền cao nhất trong việc xây dựng, quản lý và thực thi các chính sách, quy định về đất đai trên toàn quốc. Bộ Tài nguyên và Môi trường đảm bảo việc thống nhất và phối hợp giữa các cơ quan quản lý đất đai ở cấp trung ương và cấp địa phương.

Ở cấp địa phương, cơ quan quản lý đất đai được tổ chức theo một cấp bậc nhất định. Tại tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương, Sở Tài nguyên và Môi trường là cơ quan chịu trách nhiệm quản lý đất đai. Trong khi đó, ở huyện, quận, thị xã, thành phố thuộc tỉnh, nhiệm vụ này được giao cho Phòng Tài nguyên và Môi trường.

Các cơ quan này không chỉ thực hiện nhiệm vụ quản lý trực tiếp mà còn phối hợp với các tổ chức, đơn vị khác trong việc thực thi chính sách, pháp luật về đất đai. Đồng thời, Ủy ban nhân dân cấp tỉnh và cấp huyện cũng có trách nhiệm xây dựng tổ chức bộ máy quản lý đất đai tại địa phương, cùng việc bố trí công chức địa chính xã, phường, thị trấn để đảm bảo thực hiện nhiệm vụ một cách hiệu quả và đồng đều trên địa bàn.

Ngoài ra, việc phối hợp giữa Bộ Tài nguyên và Môi trường với Bộ Nội vụ trong việc quy định cụ thể về chức năng, nhiệm vụ và cơ cấu tổ chức của cơ quan quản lý đất đai ở địa phương cũng rất quan trọng. Điều này giúp đảm bảo tính nhất quán và hiệu quả trong quản lý đất đai trên toàn quốc, từ cấp trung ương đến cấp địa phương.

Thông tin liên hệ:

Tư vấn luật đất đai sẽ đại diện khách hàng để giải quyết các vụ việc có liên quan đến vấn đề “Thẩm quyền cho thuê mặt nước thuộc về cơ quan nào?” hoặc các dịch vụ khác liên quan. Với kinh nghiệm nhiều năm trong ngành và đội ngũ chuyên gia pháp lý dày dặn kinh nghiệm, chúng tôi sẽ hỗ trợ quý khách hàng tháo gỡ vướng mắc, không gặp bất kỳ trở ngại nào. Hãy liên lạc với số hotline 0833102102 để được trao đổi chi tiết, xúc tiến công việc diễn ra nhanh chóng, bảo mật, uy tín

Mời bạn xem thêm bài viết:

Câu hỏi thường gặp

Thời hạn cho thuê đất tại Việt Nam là bao lâu?

Thời hạn cho thuê đất được xác định theo quyết định cho thuê đất, quyết định công nhận quyền sử dụng đất, quyết định cho phép chuyển mục đích sử dụng đất, quyết định cho phép chuyển từ giao đất sang cho thuê đất, quyết định gia hạn cho thuê đất của cơ quan nhà nước có thẩm quyền hoặc Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất.

Quy định về mục đích sử dụng đất như thế nào?

– Mục đích sử dụng đất thuê được xác định theo mục đích ghi trong quyết định cho thuê đất, trường hợp không có quyết định cho thuê đất thì mục đích sử dụng đất thuê được xác định theo hợp đồng thuê đất.
– Đối với trường hợp chưa có quyết định cho thuê đất, hợp đồng thuê đất nhưng đang sử dụng đất vào mục đích thuộc đối tượng phải thuê đất theo quy định của Luật Đất đai thì mục đích sử dụng đất để xác định tiền thuê đất trả hàng năm theo mục đích thực tế đang sử dụng.