Sử dụng trái phép đất của người khác bị xử phạt thế nào?

26/08/2022 | 15:14 40 lượt xem Tình

Thưa Luật sư, tôi có một mảnh đất được bố, mẹ tôi tặng cho khi tôi kết hôn. Vì 2 vợ chồng đi lập nghiệp xa nhà, nên mảnh đất đó ở dưới quê không có ai quản. Đợt Tết, tôi về quê thì tôi thấy đất của mình đang bị hàng xóm sử dụng trái phép. Điều này khiến tôi rất bức xúc và đang tìm cách giải quyết vấn đề này, hàng xóm còn nói dối rằng anh trai tôi cho họ thuê mặt bằng. Nhưng tôi hỏi anh trai (cũng đi làm ăn xa) thì anh tôi không hề biết gì về chuyện này. Hai bên là tôi và hàng xóm hiện đang xảy ra cãi vã, tranh chấp qua lại vì hàng xóm dưới quê không chịu rời đi. Luật sư có thể tư vấn cho tôi về vấn đề: Sử dụng trái phép đất của người khác bị xử phạt thế nào? Mong Luật sư tư vấn giúp tôi. Tôi xin chân thành cảm ơn Luật sư.

Cảm ơn bạn đã gửi câu hỏi về cho chúng tôi. Để giải đáp thắc mắc của mình, mời bạn tham khảo bài viết sau đây của chúng tôi nhé:

Căn cứ pháp lý

  • Luật đất đai năm 2013
  • Luật tố cáo 2018
  • Nghị định 43/2014/NĐ-CP
  • Nghị định 139/2017/NĐ-CP

Quyền của người sử dụng đất

Căn cứ Điều 166 Luật Đất đai 2013 quy định về quyền của người sử dụng đất như sau:

  • Được cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất.
  • Hưởng thành quả lao động, kết quả đầu tư trên đất.
  • Hưởng các lợi ích do công trình của Nhà nước phục vụ việc bảo vệ, cải tạo đất nông nghiệp.
  • Được Nhà nước hướng dẫn và giúp đỡ trong việc cải tạo, bồi bổ đất nông nghiệp.
  • Được Nhà nước bảo hộ khi người khác xâm phạm quyền, lợi ích hợp pháp về đất đai của mình.
  • Được bồi thường khi Nhà nước thu hồi đất theo quy định của Luật này.
  • Khiếu nại, tố cáo, khởi kiện về những hành vi vi phạm quyền sử dụng đất hợp pháp của mình và những hành vi khác vi phạm pháp luật về đất đai.

Sử dụng trái phép đất của người khác bị xử phạt thế nào?

Nếu sử dụng trái phép đất của người khác là đất của nhà nước (đất công) thì phần nhà và công trình xây dựng trên đất lấn chiếm được xử lý theo quy định tại Khoản 5 và Khoản 7 Nghị định 139/2017/NĐ-CP; cụ thể như sau:

Thứ nhất; phạt tiền đối với hành vi tổ chức thi công xây dựng công trình không có giấy phép xây dựng mà theo quy định phải có giấy phép xây dựng như sau:

  • Phạt tiền từ 10.000.000 đồng đến 20.000.000 đồng đối với xây dựng nhà ở riêng lẻ trong khu bảo tồn; khu di tích lịch sử – văn hóa hoặc xây dựng công trình khác không thuộc các trường hợp quy định tại điểm b; điểm c khoản này;
  • Phạt tiền từ 20.000.000 đồng đến 30.000.000 đồng đối với xây dựng nhà ở riêng lẻ tại đô thị;
  • Phạt tiền từ 30.000.000 đồng đến 50.000.000 đồng đối với xây dựng công trình có yêu cầu phải lập báo cáo kinh tế – kỹ thuật đầu tư xây dựng hoặc lập dự án đầu tư xây dựng.

Thứ hai, phạt tiền từ 50.000.000 đồng đến 60.000.000 đồng đối với một trong các hành vi sau đây:

  • Xây dựng công trình không phù hợp với quy hoạch xây dựng được duyệt;
  • Xây dựng công trình vi phạm chỉ giới xây dựng;
  • Xây dựng công trình sai cốt xây dựng;
  • Xây dựng cơi nới; lấn chiếm diện tích; lấn chiếm không gian đang được quản lý; sử dụng hợp pháp của tổ chức; cá nhân khác hoặc của khu vực công cộng; khu vực sử dụng chung.

Các cách giải quyết việc sử dụng trái phép đất của người khác

Khi bị người khác ngang nhiên sử dụng trái phép trên đất của mình thì để đòi lại quyền lợi có thể chọn 3 cách: Hòa giải tranh chấp đất đai tại UBND, tố cáo theo Luật Tố cáo 2018 hoặc khởi kiện dân sự theo Luật Tố tụng dân sự 2015 và Luật Đất đai 2013.

Hòa giải tranh chấp đất đai tại UBND

Điều 88 Nghị định 43/2014/NĐ-CP quy định Thủ tục hòa giải tranh chấp đất đai:

1. Khi nhận được đơn yêu cầu giải quyết tranh chấp đất đai, Ủy ban nhân dân cấp xã có trách nhiệm thực hiện các công việc sau:

a) Thẩm tra, xác minh tìm hiểu nguyên nhân phát sinh tranh chấp, thu thập giấy tờ, tài liệu có liên quan do các bên cung cấp về nguồn gốc đất, quá trình sử dụng đất và hiện trạng sử dụng đất;

b) Thành lập Hội đồng hòa giải tranh chấp đất đai để thực hiện hòa giải. Thành phần Hội đồng gồm: Chủ tịch hoặc Phó Chủ tịch Ủy ban nhân dân là Chủ tịch Hội đồng; đại diện Ủy ban Mặt trận Tổ quốc xã, phường, thị trấn; tổ trưởng tổ dân phố đối với khu vực đô thị; trưởng thôn, ấp đối với khu vực nông thôn; đại diện của một số hộ dân sinh sống lâu đời tại xã, phường, thị trấn biết rõ về nguồn gốc và quá trình sử dụng đối với thửa đất đó; cán bộ địa chính, cán bộ tư pháp xã, phường, thị trấn. Tùy từng trường hợp cụ thể, có thể mời đại diện Hội Nông dân, Hội Phụ nữ, Hội Cựu chiến binh, Đoàn Thanh niên Cộng sản Hồ Chí Minh;

c) Tổ chức cuộc họp hòa giải có sự tham gia của các bên tranh chấp, thành viên Hội đồng hòa giải tranh chấp đất đai và người có quyền lợi, nghĩa vụ liên quan.

Việc hòa giải chỉ được tiến hành khi các bên tranh chấp đều có mặt. Trường hợp một trong các bên tranh chấp vắng mặt đến lần thứ hai thì được coi là việc hòa giải không thành.

2. Kết quả hòa giải tranh chấp đất đai phải được lập thành biên bản, gồm có các nội dung: Thời gian và địa điểm tiến hành hòa giải; thành phần tham dự hòa giải; tóm tắt nội dung tranh chấp thể hiện rõ về nguồn gốc, thời điểm sử dụng đất đang tranh chấp, nguyên nhân phát sinh tranh chấp (theo kết quả xác minh, tìm hiểu); ý kiến của Hội đồng hòa giải tranh chấp đất đai; những nội dung đã được các bên tranh chấp thỏa thuận, không thỏa thuận.

Biên bản hòa giải phải có chữ ký của Chủ tịch Hội đồng, các bên tranh chấp có mặt tại buổi hòa giải, các thành viên tham gia hòa giải và phải đóng dấu của Ủy ban nhân dân cấp xã; đồng thời phải được gửi ngay cho các bên tranh chấp và lưu tại Ủy ban nhân dân cấp xã.

3. Sau thời hạn 10 ngày kể từ ngày lập biên bản hòa giải thành mà các bên tranh chấp có ý kiến bằng văn bản về nội dung khác với nội dung đã thống nhất trong biên bản hòa giải thành thì Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp xã tổ chức lại cuộc họp Hội đồng hòa giải để xem xét giải quyết đối với ý kiến bổ sung và phải lập biên bản hòa giải thành hoặc không thành.

4. Trường hợp hòa giải thành mà có thay đổi hiện trạng về ranh giới sử dụng đất, chủ sử dụng đất thì Ủy ban nhân dân cấp xã gửi biên bản hòa giải thành đến cơ quan có thẩm quyền để giải quyết theo quy định tại Khoản 5 Điều 202 của Luật Đất đai.

Trường hợp hòa giải không thành hoặc sau khi hòa giải thành mà có ít nhất một trong các bên thay đổi ý kiến về kết quả hòa giải thì Ủy ban nhân dân cấp xã lập biên bản hòa giải không thành và hướng dẫn các bên tranh chấp gửi đơn đến cơ quan có thẩm quyền giải quyết tranh chấp tiếp theo.

Trường hợp đã có đơn yêu cầu hòa giải đến UBND cấp xã mà hòa giải không thành, tùy thuộc vào từng trường hợp, nếu bạn có Giấy chứng nhận hoặc có một trong các loại giấy tờ chứng minh về quyền sử dụng đất mà bạn có thể trực tiếp gửi đơn khởi kiện để Tòa án Nhân dân. Nếu bạn không có Giấy chứng nhận hoặc có một trong các loại giấy tờ chứng minh về quyền sử dụng đất, bạn có thể lựa chọn nộp đơn yêu cầu tại UBND cấp có thẩm quyền hoặc khởi kiện tại Tòa án để được thụ lý và giải quyết.

Sử dụng trái phép đất của người khác bị xử phạt thế nào?
Sử dụng trái phép đất của người khác bị xử phạt thế nào?

Tố cáo

Điều 22 của Luật tố cáo 2018 quy định, việc tố cáo được thực hiện bằng đơn hoặc được trình bày trực tiếp tại cơ quan; tổ chức có thẩm quyền và quy định của Luật Tố cáo 2018 thì quy trình giải quyết tố cáo sẽ được thực hiện như sau:

– Tiếp nhận; xử lý thông tin tố cáo.

– Xác minh nội dung tố cáo.

– Kết luận nội dung tố cáo.

– Xử lý tố cáo của người giải quyết tố cáo.

– Công khai kết luận nội dung tố cáo, quyết định xử lý hành vi vi phạm bị tố cáo.

Khởi kiện tại Tòa án

Tiến hành khởi kiện tại tòa án có thẩm quyền theo quy định của Luật Tố tụng dân sự 2015.

Cụ thể, theo Điều 35 Luật Tố tụng dân sự 2015; Tòa án nhân dân cấp huyện có thẩm quyền giải quyết tranh chấp đất đai theo quy định của pháp luật về đất đai. Khi các tình huống tranh chấp đất đai có yếu tố nước ngoài thì thẩm quyền giải quyết sẽ thuộc Tòa án nhân dân cấp tỉnh theo quy định tại Điểm c Khoản 1 Điều 37 Luật Tố tụng dân sự 2015.

Tranh chấp đất đai đã được hòa giải tại Ủy ban nhân dân cấp xã mà không thành thì được giải quyết như sau:

1. Tranh chấp đất đai mà đương sự có Giấy chứng nhận hoặc có một trong các loại giấy tờ quy định tại Điều 100 của Luật này và tranh chấp về tài sản gắn liền với đất thì do Tòa án nhân dân giải quyết;

2. Tranh chấp đất đai mà đương sự không có Giấy chứng nhận hoặc không có một trong các loại giấy tờ quy định tại Điều 100 của Luật này thì đương sự chỉ được lựa chọn một trong hai hình thức giải quyết tranh chấp đất đai theo quy định sau đây:

a) Nộp đơn yêu cầu giải quyết tranh chấp tại Ủy ban nhân dân cấp có thẩm quyền theo quy định tại khoản 3 Điều này;

b) Khởi kiện tại Tòa án nhân dân có thẩm quyền theo quy định của pháp luật về tố tụng dân sự;

Dịch vụ giải quyết tranh chấp về quyền sử dụng đất

Hiện nay, việc sử dụng trái phép đất của người khác xảy ra ngày càng phổ biến. Tuy nhiên không phải ai cũng cũng có thể nắm rõ các quy định của pháp luật về vấn đề này. Vì vậy quá trình và thủ tục giải quyết thường gặp rất nhiều khó khăn, mất nhiều thời gian. Nhận thấy được nhu cầu đó, Tư vấn luật đất đai giới thiệu Dịch vụ giải quyết tranh chấp về quyền sử dụng đất trọn gói giá rẻ năm 2022. Khi sử dụng dịch vụ của Tư vấn luật đất đai, chúng tôi sẽ

  • Tư vấn cho khách hàng quy định pháp luật liên quan đến quyền sử dụng đất
  • Tư vấn và đại diện cho khách hàng( nếu có ủy quyền) để đảm bảo các quyền và lợi ích.
  • Tư vấn cho khách hàng về cách giải quyết tranh chấp khi đất bị sử dụng trái phép
  • Tư vấn soạn thảo văn bản pháp lý liên quan

Tư vấn luật đất đai có nhiều chuyên viên, chuyên làm các thủ tục liên quan đến đất đai nên có nhiều kinh nghiệm có thể giúp cho quý khách hàng giải quyết tranh chấp về quyền sử dụng đất một cách chuyên nghiệp và nhanh chóng. Quý khách có nhu cầu sử dụng dịch vụ hãy liên hệ ngay với Tư vấn đất đai nhé.

Mời bạn xem thêm:

Thông tin liên hệ

Trên đây là quan điểm của Tư vấn luật đất đai về “Sử dụng trái phép đất của người khác bị xử phạt thế nào?”. Chúng tôi hi vọng rằng kiến thức trên sẽ giúp ích cho bạn đọc và bạn có thể vận dụng các kiến thức trên để sử dụng trong công việc và cuộc sống. Để biết thêm thông tin chi tiết hoặc cần tư vấn về các vấn đề liên quan đến đất đai vui lòng liên hệ qua hotline: 0833 102 102.

Câu hỏi thường gặp

Ai có thẩm quyền giải quyết tranh chấp vấn đề sử dụng trái phép đất của người khác?

– Giải quyết tranh chấp tại Ủy ban nhân dân cấp có thẩm quyền, cụ thể:
+ Trường hợp tranh chấp giữa hộ gia đình, cá nhân, cộng đồng dân cư với nhau thì Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp huyện giải quyết; nếu không đồng ý với quyết định giải quyết thì có quyền khiếu nại đến Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp tỉnh hoặc khởi kiện tại Tòa án.
+ Trường hợp tranh chấp mà một bên tranh chấp là tổ chức, cơ sở tôn giáo, người Việt Nam định cư ở nước ngoài, doanh nghiệp có vốn đầu tư nước ngoài thì Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp tỉnh giải quyết; nếu không đồng ý với quyết định giải quyết thì có quyền khiếu nại đến Bộ trưởng Bộ Tài nguyên và Môi trường hoặc khởi kiện tại Tòa án.
– Khởi kiện tại Tòa án nhân dân có thẩm quyền theo quy định của pháp luật về tố tụng dân sự.

Khi bị người khác ngang nhiên sử dụng trái phép đất của mình thì nên làm gì?

Đối với đất của cá nhân, tổ chức khi bị người khác ngang nhiên sử dụng trái phép (xây dựng trái phép) trên đất của mình thì để đòi lại quyền lợi có thế chọn 02 con đường là: tố cáo theo luật tố cáo 2018 hoặc khởi kiện dân sự theo bộ luật tố tụng dân sự 2015 và luật đất đai 2013.

Thủ tục khởi kiện khi bị người khác sử dụng trái phép đất?

Bước 1: Nộp hồ sơ khởi kiện tại Tòa án
Nộp trực tiếp tại Tòa án;
Gửi đến Tòa án theo đường dịch vụ bưu chính;
Gửi trực tuyến bằng hình thức điện tử qua Cổng thông tin điện tử của Tòa án (nếu có).
Bước 2: Tòa án thụ lý vụ án
Sau khi nhận được đơn khởi kiện, Tòa án phải xem xét những tài liệu, chứng cứ cần thiết, nếu xét thấy thuộc thẩm quyền của mình thì Tòa án sẽ thông báo cho đương sự biết để đương sự nộp tiền tạm ứng án phí.
Trong thời hạn 15 ngày, kể từ ngày nhận được thông báo, đương sự phải nộp tiền tạm ứng án phí. Sau khi nộp tiền tạm ứng án phí, đương sự nộp lại biên lai thu tiền tạm ứng án phí cho Tòa án. Tòa án thụ lý việc dân sự hoặc vụ án dân sự kể từ khi nhận được biên lai này.