Sử dụng đất trồng lúa không đúng mục đích bị phạt bao nhiêu tiền?

15/03/2023 | 15:38 15 lượt xem Tư Vấn Luật Đất Đai

Chào luật sư, tôi có 02 hét ta đất trồng lúa, nhưng vì mùa màn thất bát liên tục trong nhiều năm nên tôi đã dừng trồng và chuyển sang dùng đất đó để xây nhà kho rồi cho người khác thuê lại. Nay có cơ quan nhà nước tới kiểm tra và phát hiện nên đã phạt tôi 10.000.000 đồng. Nhận thấy số tiền phạt này quá lớn không biết liệu tôi có bị phạt sai tiền không. Vậy hành vi sử dụng đất trồng lúa không đúng mục đích bị phạt bao nhiêu tiền? Chuyển đất trồng lúa sang mục đích sử dụng khác phải xin phép cơ quan nhà nước có thẩm quyền có đúng không? Xin được tư vấn.

Cảm ơn câu hỏi của bạn, sau đây, mời quý bạn đọc theo dõi bài viết bên dưới của Tư vấn luật đất đai để được giải đáp những thắc mắc về vấn đề này cùng những quy định liên quan nhé. Hi vọng bài viết sẽ đem lại nhiều thông tin hữu ích cho bạn.

Căn cứ pháp lý

  • Luật đất đai 2013
  • Nghị định 43/2014/NĐ-CP
  • Nghị định 91/2019/NĐ-CP

Chuyển đất trồng lúa sang mục đích sử dụng khác phải xin phép cơ quan nhà nước có thẩm quyền

Khoản 1 Điều 57 Luật Đất đai 2013 quy định các trường hợp chuyển mục đích sử dụng đất phải được phép của cơ quan nhà nước có thẩm quyền bao gồm:

  • Chuyển đất trồng lúa sang đất trồng cây lâu năm, đất trồng rừng, đất nuôi trồng thủy sản, đất làm muối;
  • Chuyển đất trồng cây hàng năm khác sang đất nuôi trồng thủy sản nước mặn, đất làm muối, đất nuôi trồng thủy sản dưới hình thức ao, hồ, đầm;
  • Chuyển đất rừng đặc dụng, đất rừng phòng hộ, đất rừng sản xuất sang sử dụng vào mục đích khác trong nhóm đất nông nghiệp;
  • Chuyển đất nông nghiệp sang đất phi nông nghiệp;
  • Chuyển đất phi nông nghiệp được Nhà nước giao đất không thu tiền sử dụng đất sang đất phi nông nghiệp được Nhà nước giao đất có thu tiền sử dụng đất hoặc thuê đất;
  • Chuyển đất phi nông nghiệp không phải là đất ở sang đất ở;
  • Chuyển đất xây dựng công trình sự nghiệp, đất sử dụng vào mục đích công cộng có mục đích kinh doanh, đất sản xuất, kinh doanh phi nông nghiệp không phải là đất thương mại, dịch vụ sang đất thương mại, dịch vụ; chuyển đất thương mại, dịch vụ, đất xây dựng công trình sự nghiệp sang đất cơ sở sản xuất phi nông nghiệp.

Như vậy, việc chuyển mục đích sử dụng đất trồng lúa phải được phép của cơ quan nhà nước có thẩm quyền

Sử dụng đất trồng lúa không đúng mục đích bị phạt bao nhiêu tiền?

Điều 9 Nghị định 91/2019/NĐ-CP quy định hành vi sử dụng đất trồng lúa vào mục đích khác không được cơ quan nhà nước có thẩm quyền cho phép sẽ bị xử phạt như sau:

  • Chuyển đất trồng lúa sang đất trồng cây lâu năm, đất trồng rừng (trừ trường hợp quy định tại khoản 7 Điều 14 của Nghị định 43/2014/NĐ-CP được sửa đổi, bổ sung tại khoản 11 Điều 2 của Nghị định 01/2017/NĐ-CP) thì hình thức và mức xử phạt như sau:
Diện tích đất chuyển mục đích trái phépMức phạt tiền
Dưới 0,5 héc taTừ 2.000.000 đồng đến 5.000.000 đồng
Từ 0,5 héc ta đến dưới 01 héc taTừ 5.000.000 đồng đến 10.000.000 đồng
Từ 01 héc ta đến dưới 03 héc taTừ 10.000.000 đồng đến 20.000.000 đồng
Từ 03 héc ta trở lênTừ 20.000.000 đồng đến 50.000.000 đồng

– Chuyển đất trồng lúa sang đất nuôi trồng thủy sản, đất làm muối thì hình thức và mức xử phạt như sau:

Diện tích đất chuyển mục đích trái phépMức phạt tiền
Dưới 0,1 héc taTừ 3.000.000 đồng đến 5.000.000 đồng
Từ 0,1 héc ta đến dưới 0,5 héc taTừ 5.000.000 đồng đến 10.000.000 đồng
Từ 0,5 héc ta đến dưới 01 héc taTừ 10.000.000 đồng đến 20.000.000 đồng
Từ 01 héc ta đến dưới 03 héc taTừ 20.000.000 đồng đến 30.000.000 đồng
Từ 03 héc ta trở lênTừ 30.000.000 đồng đến 70.000.000 đồng

Chuyển đất trồng lúa sang đất phi nông nghiệp tại khu vực nông thôn thì hình thức và mức xử phạt như sau:

Diện tích đất chuyển mục đích trái phépMức phạt tiền
Dưới 0,01 héc taTừ 3.000.000 đồng đến 5.000.000 đồng
Từ 0,01 héc ta đến dưới 0,02 héc taTừ 5.000.000 đồng đến 10.000.000 đồng
Từ 0,02 héc ta đến dưới 0,05 héc taTừ 10.000.000 đồng đến 15.000.000 đồng
Từ 0,05 héc ta đến dưới 0,1 héc taTừ 15.000.000 đồng đến 30.000.000 đồng
Từ 0,1 héc ta đến dưới 0,5 héc taTừ 30.000.000 đồng đến 50.000.000 đồng
Từ 0,5 héc ta đến dưới 01 héc taTừ 50.000.000 đồng đến 80.000.000 đồng
Từ 01 héc ta đến dưới 03 héc taTừ 80.000.000 đồng đến 120.000.000 đồng
Từ 03 héc ta trở lênTừ 120.000.000 đồng đến 250.000.000 đồng
Chuyển đất trồng lúa sang đất phi nông nghiệp tại khu vực đô thị thì hình thức và mức xử phạt bằng hai (02) lần mức phạt.

Lưu ý: Mức phạt trên áp dụng đối với cá nhân vi phạm, mức phạt đối với tổ chức vi phạm bằng 02 lần mức phạt đối với cá nhân có cùng hành vi.

Ngoài ra, người có hành vi vi phạm còn phải buộc thực hiện biện pháp khắc phục hậu quả sau:

– Buộc khôi phục lại tình trạng ban đầu của đất trước khi vi phạm, trừ trường hợp sau:

Buộc đăng ký đất đai theo quy định đối với trường hợp có đủ điều kiện được công nhận quyền sử dụng đất và các trường hợp người đang sử dụng đất vi phạm được tạm thời sử dụng cho đến khi Nhà nước thu hồi đất theo quy định tại Điều 22 Nghị định 43/2014/NĐ-CP.

– Buộc nộp lại số lợi bất hợp pháp có được do thực hiện hành vi vi phạm.

Các trường hợp thu hồi đất do vi phạm pháp luật về đất đai

Sử dụng đất trồng lúa không đúng mục đích bị phạt bao nhiêu tiền
Sử dụng đất trồng lúa không đúng mục đích bị phạt bao nhiêu tiền

Căn cứ Điều 64 Luật Đất đai 2013, các trường hợp thu hồi đất do vi phạm pháp luật về đất đai bao gồm:

“Điều 64. Thu hồi đất do vi phạm pháp luật về đất đai

  1. Các trường hợp thu hồi đất do vi phạm pháp luật về đất đai bao gồm:

a) Sử dụng đất không đúng mục đích đã được Nhà nước giao, cho thuê, công nhận quyền sử dụng đất và đã bị xử phạt vi phạm hành chính về hành vi sử dụng đất không đúng mục đích mà tiếp tục vi phạm;

b) Người sử dụng đất cố ý hủy hoại đất;

c) Đất được giao, cho thuê không đúng đối tượng hoặc không đúng thẩm quyền;

d) Đất không được chuyển nhượng, tặng cho theo quy định của Luật này mà nhận chuyển nhượng, nhận tặng cho;

đ) Đất được Nhà nước giao để quản lý mà để bị lấn, chiếm;

e) Đất không được chuyển quyền sử dụng đất theo quy định của Luật này mà người sử dụng đất do thiếu trách nhiệm để bị lấn, chiếm;

g) Người sử dụng đất không thực hiện nghĩa vụ đối với Nhà nước và đã bị xử phạt vi phạm hành chính mà không chấp hành;

h) Đất trồng cây hàng năm không được sử dụng trong thời hạn 12 tháng liên tục; đất trồng cây lâu năm không được sử dụng trong thời hạn 18 tháng liên tục; đất trồng rừng không được sử dụng trong thời hạn 24 tháng liên tục;

i) Đất được Nhà nước giao, cho thuê để thực hiện dự án đầu tư mà không được sử dụng trong thời hạn 12 tháng liên tục hoặc tiến độ sử dụng đất chậm 24 tháng so với tiến độ ghi trong dự án đầu tư kể từ khi nhận bàn giao đất trên thực địa phải đưa đất vào sử dụng; trường hợp không đưa đất vào sử dụng thì chủ đầu tư được gia hạn sử dụng 24 tháng và phải nộp cho Nhà nước khoản tiền tương ứng với mức tiền sử dụng đất, tiền thuê đất đối với thời gian chậm tiến độ thực hiện dự án trong thời gian này; hết thời hạn được gia hạn mà chủ đầu tư vẫn chưa đưa đất vào sử dụng thì Nhà nước thu hồi đất mà không bồi thường về đất và tài sản gắn liền với đất, trừ trường hợp do bất khả kháng.

  1. Việc thu hồi đất do vi phạm pháp luật về đất đai phải căn cứ vào văn bản, quyết định của cơ quan nhà nước có thẩm quyền xác định hành vi vi phạm pháp luật về đất đai.
  2. Chính phủ quy định chi tiết Điều này.”

Theo đó, những trường hợp sử dụng đất sai mục đích sẽ bị thu hồi cụ thể như:

– Sử dụng đất không đúng mục đích đã được Nhà nước giao, cho thuê, công nhận quyền sử dụng đất.

– Đã bị xử phạt vi phạm hành chính về hành vi sử dụng đất không đúng mục đích mà tiếp tục vi phạm.

Mời bạn xem thêm:

Thông tin liên hệ

Tư vấn luật đất đai sẽ đại diện khách hàng để giải quyết các vụ việc có liên quan đến vấn đề “Sử dụng đất trồng lúa không đúng mục đích bị phạt bao nhiêu tiền?” hoặc các dịch vụ khác liên quan như là tư vấn đặt cọc đất Với kinh nghiệm nhiều năm trong ngành và đội ngũ chuyên gia pháp lý dày dặn kinh nghiệm, chúng tôi sẽ hỗ trợ quý khách hàng tháo gỡ vướng mắc, không gặp bất kỳ trở ngại nào. Hãy liên lạc với số hotline 0833.102.102 để được trao đổi chi tiết, xúc tiến công việc diễn ra nhanh chóng, bảo mật, uy tín.

Câu hỏi thường gặp

Thẩm quyền cho phép chuyển mục đích sử dụng đất nông nghiệp để không vi phạm?

– UBND cấp huyện có thẩm quyền quyết định cho phép chuyển mục đích sử dụng đất với hộ gia đình, cá nhân.
Trường hợp cho hộ gia đình, cá nhân cho phép chuyển mục đích sử dụng đất nông nghiệp để sử dụng vào mục đích thương mại, dịch vụ với diện tích từ 0,5 héc ta trở lên thì phải có văn bản chấp thuận của UBND cấp tỉnh trước khi quyết định;
– UBND cấp tỉnh có thẩm quyền quyết định chuyển mục đích sử dụng đất với tổ chức.

Căn cứ, thủ tục thu hồi khi sử dụng đất sai mục đích?

Căn cứ Điều 66 Nghị định 43/2014/NĐ-CP quy định về trình tự, thủ tục thu hồi đất khi sử dụng không đúng mục đích được thực hiện như sau:
Bước 1: Lập biên bản vi phạm hành chính để làm căn cứ quyết định thu hồi đất
Bước 2: Thẩm tra, xác minh thực địa (nếu cần thiết)
Bước 3: Thông báo thu hồi đất
Bước 4: Tiến hành thu hồi đất
Bước 5: Cưỡng chế thu hồi đất (nếu có)
Bước 6: Cập nhật thông tin địa chính, thu hồi Giấy chứng nhận
Như vậy, không phải trường hợp nào sử dụng sai mục đích sử dụng đất cũng sẽ bị thu hồi. Những trường hợp khi sử dụng sai mục đích sử dụng đất đã bị xử phạt hành chính nhưng vẫn tiếp tục vi phạm thì sẽ thực hiện thu hồi đất.

Thẩm quyền cho phép chuyển mục đích sử dụng đất?

Theo Điều 59 Luật Đất đai 2013, thẩm quyền cho phép chuyển mục đích sử dụng đất như sau:
Ủy ban nhân dân cấp tỉnh quyết định cho phép chuyển mục đích sử dụng đất đối với tổ chức;
Ủy ban nhân dân cấp huyện quyết định cho phép chuyển mục đích sử dụng đất đối với hộ gia đình, cá nhân.
Trường hợp cho phép chuyển mục đích sử dụng đất nông nghiệp để sử dụng vào mục đích thương mại, dịch vụ với diện tích từ 0,5 héc ta trở lên thì phải có văn bản chấp thuận của Ủy ban nhân dân cấp tỉnh trước khi quyết định.
Lưu ý: Ủy ban nhân dân cấp tỉnh và ủy ban nhân dân cấp huyện không được ủy quyền.