Sổ hộ khẩu có liên quan đến sổ đỏ không năm 2023

29/03/2023 | 14:13 142 lượt xem Bảo Nhi

Quyền sở hữu nhà đất đã được thể hiện rất rõ trên giấy chứng nhân quyền sử dụng đất. Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất được coi là một loại giấy tờ theo quy định của pháp luật thì nó sẽ được dùng để xác định một mảnh đất thì thuộc quyền sở hữu của ai. Trên thực tế, có rất nhiều người chưa thực sự hiểu rõ về hai loại giấy tờ là sổ đỏ và sổ hộ khẩu có liên quan gì đến nhau hay không? Xin mời các bạn độc giả cùng tìm hiểu qua bài viết của Tư vấn đất đai để hiểu và nắm rõ được những quy định về “Sổ hộ khẩu có liên quan đến sổ đỏ không” nhanh chóng, trọn gói của chúng tôi, hy vọng có thể giúp các bạn độc giả hiểu sâu hơn về pháp luật.

Căn cứ pháp lý

Quyền của người có tên trong hộ khẩu khi mua bán nhà đất

Sổ hộ khẩu còn cung cấp các thông tin về các thành viên trong hộ gia đình và mối quan hệ giữa những người cùng chung sổ hộ khẩu với chủ hộ.

Ngoài ra, sổ hộ khẩu cũng là căn cứ để xác định các thành viên trong hộ gia đình sử dụng đất tại thời điểm cấp sổ đỏ.

Với thông tin bạn cung cấp, có thể phát sinh một số trường hợp sau đây:

Các trường hợpQuyền định đoạt khi mua bán, thế chấp quyền sử dụng đấtCăn cứ pháp lý
Đất cấp cho hộ gia đình sử dụng đất, đặc điểm như sau:Đất cấp cho hộ gia đình nên tại trang 1 của sổ sẽ ghi cấp cho hộ ông hoặc hộ bà;Các thành viên được công nhận quyền là các thành viên có tên trên sổ hộ khẩu tại thời điểm cấp sổ đỏ;Các thành viên này cùng được Nhà nước giao, cho thuê, công nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu tài sản trên đất;Toàn bộ những người có tên trên sổ hộ khẩu tại thời điểm cấp sổ đỏ là những người có quyền định đoạt mua bán, chuyển nhượng, thế chấp,…đối với nhà đấtĐiều 212, Điều 218 Bộ luật Dân sự 2015
Đất không cấp cho hộ gia đìnhLúc này, người có quyền định đoạt mua bán, tặng cho, thế chấp… tài sản nhà đất là người có tên trên sổ đỏ (người được ghi tên tại trang 1 của sổ đỏ hoặc ghi tại trang 4 phần IV của sổ đỏ)Điều 188 Luật Đất đai 2013

Như vậy, những thành viên cùng chung sổ hộ khẩu cùng có quyền mua bán, thế chấp… quyền sử dụng đất nếu thỏa mãn 2 điều kiện:

  • Sổ đỏ được cấp cho hộ gia đình;
  • Tại thời điểm cấp sổ đỏ, những thành viên này cùng có tên trên sổ hộ khẩu, cùng được Nhà nước giao, cho thuê, công nhận quyền sử dụng đất;

Ngược lại, nếu không thỏa mãn 2 điều kiện trên thì người được quyền định đoạt chuyển nhượng, thế chấp … quyền sử dụng đất là người được ghi nhận tại trang 1 của sổ đỏ hoặc trang 4, phần IV của sổ đỏ (nếu đã có đăng ký biến động).

Sổ hộ khẩu có liên quan đến sổ đỏ không?

Sổ hộ khẩu có liên quan đến sổ đỏ không năm 2023
Sổ hộ khẩu có liên quan đến sổ đỏ không năm 2023

Sổ đỏ là tên thường gọi của chứng thư pháp lý mà Nhà nước cấp cho người sử dụng đất, người sở hữu tài sản gắn liền với đất nhằm khẳng định sự công nhận quyền sử dụng, quyền sở hữu hợp pháp của họ đối với diện tích đất, tài sản trên đất.

Sổ hộ khẩu là giấy tờ xác minh việc đăng ký thường trú của công dân theo quy định của pháp luật về cư trú. 

Căn cứ quy định tại Thông tư 23/2014/TT-BTNMT, trên trang bìa của giấy chứng nhận sẽ ghi thông tin của người được cấp sổ đỏ, giấy tờ chứng minh nhân thân và địa chỉ nơi cư trú theo sổ hộ khẩu.

Trong trường hợp người nhận chuyển quyền sử dụng đất, sở hữu tài sản gắn liền với đất được đăng ký biến động và xác nhận tại phần IV. Những thay đổi sau khi cấp giấy chứng nhận thì thông tin về tên, giấy tờ tùy thân và nơi đăng ký thường trú vẫn là các thông tin buộc phải có. 

Vậy nên, sổ hộ khẩu là tài liệu xác nhận nơi đăng ký thường trú của người được cấp giấy chứng nhận và là căn cứ để cơ quan Nhà nước có thẩm quyền ghi thông tin nơi cư trú của họ trên sổ đỏ.

Sổ đỏ và sổ hộ khẩu là hai loại giấy tờ mang ý nghĩa khác biệt được Nhà nước cấp cho người dân. Hiện nay, sổ hộ khẩu không được cấp mới mà người đăng ký cư trú được cấp văn bản xác nhận nơi cư trú và được ghi nhận trong cơ sở dữ liệu quốc gia về dân cư.

Thủ tục làm hộ khẩu khi chưa có sổ đỏ

Bước 1: Người có mong muốn làm hộ khẩu khi chưa có sổ đỏ nộp hồ sơ đăng ký đến cơ quan đăng ký cư trú nơi mình cư trú.

Bước 2: Khi tiếp nhận hồ sơ đăng ký làm hộ khẩu, cơ quan đăng ký cư trú kiểm tra và cấp phiếu tiếp nhận hồ sơ cho người đăng ký; trường hợp hồ sơ chưa đầy đủ thì hướng dẫn người đăng ký bổ sung hồ sơ.

Sau khi người dân tiến hành nộp hồ sơ đăng ký thường trú đầy đủ, chính xác thì sẽ được cơ quan Công an cấp Sổ hộ khẩu.

Tuy nhiên, quy định trên chỉ có hiệu lực đến hết tháng 6/2021. Bởi lẽ, từ 01/7/2021, khi Luật Cư trú 2020 bắt đầu có hiệu lực, thì khi nhận được hồ sơ đăng ký thường trú hợp lệ, cơ quan đăng ký cư trú có trách nhiệm cập nhật thông tin về nơi thường trú mới của người đăng ký vào Cơ sở dữ liệu cư trú và thông báo cho người đăng ký về việc đã cập nhật thông tin đăng ký thường trú; trường hợp từ chối đăng ký thì phải trả lời bằng văn bản và nêu rõ lý do. Như vậy, từ ngày 01/7/2021, không cấp mới Sổ hộ khẩu giấy cho người dân.

Ngoài ra, bạn cần lưu ý một số địa điểm không được đăng ký hộ khẩu thường trú mới được quy định tại Điều 23 Luật Cư trú năm 2020:

  • Chỗ ở nằm trong địa điểm cấm, khu vực cấm xây dựng hoặc lấn, chiếm hành lang bảo vệ quốc phòng, an ninh, giao thông, thủy lợi, đê điều, năng lượng, mốc giới bảo vệ công trình hạ tầng kỹ thuật, di tích lịch sử – văn hóa đã được xếp hạng, khu vực đã được cảnh báo về nguy cơ lở đất, lũ quét, lũ ống và khu vực bảo vệ công trình khác theo quy định của pháp luật;
  • Chỗ ở mà toàn bộ diện tích nhà ở nằm trên đất lấn, chiếm trái phép hoặc chỗ ở xây dựng trên diện tích đất không đủ điều kiện xây dựng theo quy định của pháp luật;
  • Chỗ ở đã có quyết định thu hồi đất và quyết định phê duyệt phương án bồi thường, hỗ trợ và tái định cư của cơ quan nhà nước có thẩm quyền; chỗ ở là nhà ở mà một phần hoặc toàn bộ diện tích nhà ở đang có tranh chấp, khiếu nại liên quan đến quyền sở hữu, quyền sử dụng nhưng chưa được giải quyết theo quy định của pháp luật;
  • Chỗ ở bị tịch thu theo quyết định của cơ quan nhà nước có thẩm quyền; phương tiện được dùng làm nơi đăng ký thường trú đã bị xóa đăng ký phương tiện hoặc không có giấy chứng nhận an toàn kỹ thuật và bảo vệ môi trường theo quy định của pháp luật;
  • Chỗ ở là nhà ở đã có quyết định phá dỡ của cơ quan nhà nước có thẩm quyền.

Mời các bạn xem thêm bài viết

Thông tin bài viết

Tư vấn đất đai đã cung cấp đầy đủ thông tin liên quan đến vấn đề “Sổ hộ khẩu có liên quan đến sổ đỏ không”. Ngoài ra, chúng tôi có hỗ trợ dịch vụ pháp lý khác liên quan đến chuyển đất ao sang đất sổ đỏ … Hãy nhấc máy lên và gọi cho chúng tôi qua số hotline 0833.102.102 để được đội ngũ Luật sư, luật gia giàu kinh nghiệm tư vấn, hỗ trợ, đưa ra giải đáp cho quý khách hàng.

Câu hỏi thường gặp

Có tên trong sổ hộ khẩu có phải là thành viên hộ gia đình sử dụng đất không?

Theo Luật đất đai 2013 thì Hộ gia đình sử dụng đất là những người có quan hệ hôn nhân, huyết thống, nuôi dưỡng theo quy định của pháp luật về hôn nhân và gia đình, đang sống chung và có quyền sử dụng đất chung tại thời điểm được Nhà nước giao đất, cho thuê đất, công nhận quyền sử dụng đất; nhận chuyển quyền sử dụng đất.
Vậy, những người trong một hộ gia đình có quyền sử dụng đất phải đáp ứng 3 điều kiện:
Thứ nhất, về mối quan hệ hôn nhân, huyết thống, nuôi dưỡng
Thứ hai, đang sống chung với nhau
Thứ ba, có quyền sử dụng đất tại thời điểm được giao đất, cho thuê đất, công nhận quyền sử dụng đất, nhận chuyển quyền sử dụng đất.
Nếu so với các thành viên trong sổ hộ khẩu thì chỉ mới đáp ứng được điều kiện sống chung, những thành viên có tên trong sổ hộ khẩu vẫn có thể không thuộc mối quan hệ hôn nhân, huyết thống, nuôi dưỡng và cũng có thể không có quyền sử dụng đất.
Vậy, có tên trong sổ hộ khầu thì chưa chắc là thành viên hộ gia đình sử dụng đất mà còn phải đáp ứng 2 điều kiện về mối quan hệ và quyền sử dụng đất.

Có giấy tờ về thừa kế nhà ở thì có được làm hộ khẩu không?

Giấy tờ về mua, bán, tặng, cho, đổi, nhận thừa kế nhà ở có công chứng hoặc chứng thực của Ủy ban nhân dân xã, phường, thị trấn (sau đây gọi tắt là Ủy ban nhân dân cấp xã) là căn cứ để chứng minh chỗ ở hợp pháp để đăng ký thường trú và có thể được dùng để chứng minh trong việc làm thủ tục làm hộ khẩu.