Nhiều trường hợp sau khi nhận sổ đỏ mới phát hiện sổ đỏ đã được cấp nhầm số thửa. Giấy CNQSDĐ, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất hay còn gọi là sổ đỏ, sổ hồng bị sai số thửa, số thửa có thể ảnh hưởng đến quyền và lợi ích trực tiếp của người sử dụng đất. Trong trường hợp sổ đỏ cấp sai số thửa thì cơ quan có thẩm quyền sẽ tiến hành đính chính vì có sự sai sót về số thửa so với hồ sơ đăng ký quyền sử dụng đất và nhà ở liền kề. Mời bạn đọc tham khảo bài viết “Sổ đỏ thửa đất bị sai xử lý thế nào?” để tìm hiểu thêm.
Thông tin về diện tích thửa đất được thể hiện trên Giấy chứng nhận QSDĐ thế nào?
Toàn bộ các thông tin thể hiện trên sổ đỏ đều được thể hiện theo một mẫu chung mà cơ quan nhà nước đã đề ra. Các thông tin phải được thể hiện đúng và phải được xác minh tính chính xác. Sổ đỏ có bốn trang, mỗi trang sẽ thể hiện thông tin khác nhau nhưng phải thể hiện theo đúng quy chuẩn đã quy định. Theo quy định tại Điều 6 Thông tư 23/2014/TT-BTNMT về thể hiện thông tin về thửa đất tại trang 2 của Giấy chứng nhận thì:
Điều 6. Thể hiện thông tin về thửa đất tại trang 2 của Giấy chứng nhận
Thông tin về thửa đất được thể hiện trên Giấy chứng nhận đối với tất cả các trường hợp được cấp Giấy chứng nhận theo quy định như sau:
1 Thửa đất số: ghi số hiệu của thửa đất trên bản đồ địa chính theo quy định về thành lập bản đồ địa chính của Bộ Tài nguyên và Môi trường.
Trường hợp sử dụng bản trích đo địa chính (đối với nơi chưa có bản đồ địa chính) để cấp Giấy chứng nhận thì ghi số hiệu thửa đất trên bản trích đo; trường hợp trích đo địa chính một thửa đất thì số hiệu thửa đất được ghi “01”.
2. Tờ bản đồ số: ghi số thứ tự tờ bản đồ địa chính có thửa đất cấp Giấy chứng nhận trong phạm vi mỗi đơn vị hành chính cấp xã. Trường hợp sử dụng bản trích đo địa chính để cấp Giấy chứng nhận thì ghi số hiệu tờ trích đo thửa đất.
3. Địa chỉ thửa đất: ghi tên khu vực (xứ đồng, điểm dân cư,…); số nhà, tên đường phố (nếu có), tên đơn vị hành chính cấp xã, cấp huyện, cấp tỉnh, nơi có thửa đất.
4. Diện tích: ghi diện tích của thửa đất bằng số Ả Rập theo đơn vị mét vuông (m2), được làm tròn số đến một chữ số thập phân.
Như vậy, diện tích đất được thể hiện tại trang 2 của Sổ đỏ bằng chữ số Ả Rập theo đơn vị mét vuông (m2), được làm tròn đến một chữ số thập phân.
Ngoài ra, trường hợp khu đất có nhà chung cư thì Giấy chứng nhận cấp cho chủ sở hữu căn hộ chỉ thể hiện phần diện tích đất thuộc quyền sử dụng chung của các chủ sở hữu theo quy định tại Điều 49 Nghị định 43/2014/NĐ-CP.
Sổ đỏ thửa đất bị sai xử lý thế nào?
Trường hợp sổ đỏ cấp sai số thửa thì cơ quan có thẩm quyền sẽ tiến hành đính chính vì có sai sót về số thửa so với hồ sơ kê khai đăng ký đất đai, nhà ở liền kề. Căn cứ theo quy định tại Khoản 1 Điều 106 Luật Đất đai 2013 thì cơ quan có thẩm quyền cấp sổ đỏ có trách nhiệm đính chính Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất (sổ đỏ) đã cấp có sai sót trong những trường hợp như sau:
- Có sai sót thông tin về tên gọi, giấy tờ pháp nhân hoặc nhân thân, địa chỉ của người sử dụng đất, chủ sở hữu tài sản gắn liền với đất so với giấy tờ pháp nhân hoặc nhân thân tại thời điểm cấp Sổ đỏ của người đó.
- Có sai sót thông tin về thửa đất, tài sản gắn liền với đất so với hồ sơ kê khai đăng ký đất đai, tài sản gắn liền với đất đã được cơ quan đăng ký đất đai kiểm tra xác nhận.
Đính chính sổ đỏ bị cấp sai số thửa
Khi phát hiện ra sổ đỏ bị cấp sai số thửa thì cần phải tiến hành đính chính ngay. Người sử dụng đất sẽ phải làm thủ tục yêu cầu cơ quan nhà nước có thẩm quyền tiến hành đính chính giấy chứng nhận quyền sử dụng đất đã cấp khi phát hiện sai sót. Việc đính chính Sổ đỏ bị cấp sai số thửa được thực hiện theo thủ tục quy định tại Điều 86 Nghị định 43/2014/NĐ-CP:
Bước 1: Chuẩn bị hồ sơ
Căn cứ khoản 3 Điều 10 Thông tư 24/2014/TT-BTNMT, khi làm thủ tục đính chính số thửa trên sổ đỏ, người dân phải nộp các loại giấy tờ sau:
- Nếu do bạn khai thông tin sai: Đơn đề nghị đính chính; Bản gốc sổ đỏ đã cấp.
- Nếu do văn phòng đăng ký đất đai phát hiện sổ đỏ đã cấp có sai sót: Bản gốc sổ đỏ đã cấp.
Bước 2: Nộp hồ sơ
Theo Khoản 1 Điều 86 Nghị định 43/2014NĐ-CP, người dân sẽ phải nộp hồ sơ cho Văn phòng đăng ký đất đai cấp huyện để cơ quan này thực hiện việc đính chính trong trường hợp này.
Bước 3: Thực hiện đính chính
Để đính chính số thửa trên sổ đỏ, Văn phòng đăng ký đất đai sẽ có trách nhiệm:
- Kiểm tra, lập biên bản kết luận về nội dung và nguyên nhân sai sót.
- Lập hồ sơ trình cơ quan có thẩm quyền thực hiện đính chính vào Sổ đỏ đã cấp có sai sót; đồng thời chỉnh lý nội dung sai sót vào hồ sơ địa chính, cơ sở dữ liệu đất đai.
Trong trường hợp người được cấp sổ đỏ có yêu cầu cấp đổi sang sổ mới thì Văn phòng đăng ký đất đai cũng trình cơ quan có thẩm quyền để cấp sổ đỏ mới theo yêu cầu.
Bước 4: Trả hồ sơ
Theo khoản 40 Điều 2 Nghị định 01/2017/NĐ-CP, thời gian thực hiện thủ tục đính chính sổ đỏ đã cấp không quá 10 ngày.
Sau thời gian này, người dân sẽ nhận được sổ đỏ đã được đính chính với nội dung: Nội dung… (ghi nội dung có sai sót) có sai sót, được đính chính lại là… (ghi thông tin được sửa chữa lại) theo hồ sơ số… (ghi mã hồ sơ thủ tục đăng ký).
Mời bạn xem thêm:
- Nhà ở thương mại có sổ đỏ không?
- Thủ tục cấp lại sổ đỏ khi bị mất như thế nào?
- Thủ tục mua đất nông nghiệp không có sổ đỏ năm 2023 như thế nào?
Thông tin liên hệ
Tư vấn luật đất đai đã cung cấp đầy đủ thông tin liên quan đến vấn đề “Sổ đỏ thửa đất bị sai xử lý thế nào?”. Ngoài ra, chúng tôi có hỗ trợ dịch vụ pháp lý khác liên quan đến tư vấn pháp lý về chia nhà ở khi ly hôn. Hãy liên hệ cho chứng tôi để được đội ngũ Luật sư, luật gia giàu kinh nghiệm tư vấn, hỗ trợ, đưa ra giải đáp cho quý khách hàng.
Câu hỏi thường gặp
Thời gian giải quyết hồ sơ đính chính sổ đỏ bị sai số ô, số thửa đất sẽ không quá 10 ngày nếu bạn đã nộp đầy đủ và chính xác toàn bộ giấy tờ hồ sơ theo quy định. Thời gian này sẽ không tính các ngày nghỉ lễ.
Căn cứ quy định tại Khoản 2 Điều 106 Luật Đất đai 2013 thì Nhà nước thu hồi Giấy chứng nhận đã cấp trong các trường hợp sau:
Nhà nước thu hồi toàn bộ diện tích đất trên Giấy chứng nhận đã cấp;
Cấp đổi Giấy chứng nhận đã cấp;
Người sử dụng đất, chủ sở hữu tài sản gắn liền với đất đăng ký biến động đất đai, tài sản gắn liền với đất mà phải cấp mới Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất;
Giấy chứng nhận đã cấp không đúng thẩm quyền, không đúng đối tượng sử dụng đất, không đúng diện tích đất, không đủ điều kiện được cấp, không đúng mục đích sử dụng đất hoặc thời hạn sử dụng đất hoặc nguồn gốc sử dụng đất theo quy định của pháp luật đất đai, trừ trường hợp người được cấp Giấy chứng nhận đó đã thực hiện chuyển quyền sử dụng đất, quyền sở hữu tài sản gắn liền với đất theo quy định của pháp luật đất đai. (*)