Sổ đỏ hết hạn sử dụng phải làm thế nào?

08/12/2022 | 09:47 85 lượt xem Thủy Thanh

Thông thường, trong Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất ( hay còn gọi là sổ đỏ) sẽ ghi thông tin về thời hạn sử dụng đất như đất sử dụng lâu dài hay đất sử dụng có thời hạn. Trong trường hợp sổ đỏ ghi thời hạn sử dụng đất mà khi hết thời hạn sử dụng đất được ghi trên sổ đỏ thì sẽ được coi như sổ đỏ bị hết hạn sử dụng. vậy trong trường hợp ” sổ đỏ hết hạn sử dụng” thì người sử dụng đất phải làm như thế nào?, và có được gia hạn để được tiếp tục sử dụng đất nữa hay không?. Để trả lời cho những vấn đề này, mời bạn tham khảo bài viết dưới đây của Tư vấn luật đất đai nhé.

Thời hạn sử dụng đất trong sổ đỏ được ghi thế nào?

Căn cứ khoản 7 Điều 6 Thông tư 23/2014/TT-BTNMT, thời hạn sử dụng đất thể hiện tại trang 2 của Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất và được ghi theo quy định như sau:

– Nếu thời hạn sử dụng đất là ổn định lâu dài thì ghi “Lâu dài”.

– Trường hợp được Nhà nước giao đất, cho thuê đất thì ghi thời hạn theo quyết định giao đất, cho thuê đất; trường hợp được Nhà nước công nhận quyền sử dụng đất thì ghi thời hạn sử dụng được công nhận theo quy định của pháp luật về đất đai.

– Nếu sử dụng đất có thời hạn thì ghi “Thời hạn sử dụng đất đến ngày …/…/… (ghi ngày tháng năm hết hạn sử dụng)“.

– Trường hợp thửa đất ở có vườn, ao mà diện tích đất ở được công nhận là một phần thửa đất thì ghi thời hạn sử dụng đất theo từng mục đích sử dụng đất “Đất ở: Lâu dài; Đất… (ghi tên mục đích sử dụng theo hiện trạng thuộc nhóm đất nông nghiệp đối với phần diện tích vườn, ao không được công nhận là đất ở): sử dụng đến ngày …/…/… (ghi ngày tháng năm hết hạn sử dụng)“.

Sổ đỏ hết hạn sử dụng phải làm thế nào?

Sổ đỏ hết hạn sử dụng là cách mà người dân thường sử dụng để mô tả thời gian sử dụng đất đã hết. Khi hết thời hạn sử dụng đất cũng có nghĩa là người sử dụng đất không còn được Nhà nước công nhận quyền sử dụng hợp pháp đối với thửa đất này nữa.

Khi Sổ đỏ hết hạn sử dụng thì người sử dụng đất không phải thực hiện thủ tục cấp đổi, làm lại sổ mới mà chỉ cần thực hiện thủ tục xác nhận lại thời hạn sử dụng đất nếu có nhu cầu.

Căn cứ quy định hiện hành, có thể phân chia trường hợp hết hạn thời gian sử dụng đất này như sau:

Trường hợp 1: Hết thời hạn sử dụng đất được Nhà nước giao, cho thuê có thu tiền sử dụng đất; hoặc được nhận chuyển quyền sử dụng đất;

Trường hợp 2: Hết thời hạn sử dụng đất nông nghiệp được Nhà nước giao không thu tiền sử dụng đất, công nhận quyền sử dụng hoặc được nhận chuyển quyền sử dụng đất.

Đối với mỗi trường hợp, điều kiện để được tiếp tục sử dụng đất/được gia hạn thời gian sử dụng đất cũng có sự khác biệt. Do đó, không phải mọi trường hợp có nhu cầu được gia hạn thời gian sử dụng đất đều được chấp thuận.

Cụ thể, điều kiện để được gia hạn thời gian sử dụng đất đối với trường hợp 1 hoặc xác nhận lại thời hạn sử dụng đất nông nghiệp trên sổ đỏ đối với trường hợp 2 như sau:

Trường hợp 1: Hết thời hạn sử dụng đất được Nhà nước giao, cho thuê có thu tiền sử dụng đất; hoặc được nhận chuyển quyền sử dụng đất;Trường hợp 2: Hết thời hạn sử dụng đất nông nghiệp được Nhà nước giao không thu tiền sử dụng đất, công nhận quyền sử dụng hoặc được nhận chuyển quyền sử dụng đất.
Điều kiện được gia hạnTrước khi hết thời hạn sử dụng đất ít nhất là 6 tháng, người sử dụng đất phải nộp hồ sơ đề nghị gia hạn thời gian sử dụng đất cho cơ quan có thẩm quyền;
Phù hợp với quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất đã được cấp có thẩm quyền phê duyệt;
Đối tượng thực hiện: Tổ chức, người Việt Nam định cư ở nước ngoài, doanh nghiệp có vốn đầu tư nước ngoài, hộ gia đình, cá nhân sử dụng đất ngoài khu công nghệ cao, khu kinh tế và không thuộc trường hợp quy định tại khoản 2, khoản 3 Điều 74 Nghị định 43/2014/NĐ-CP;
Người yêu cầu hoàn thành các nghĩa vụ tài chính với Nhà nước;
Có nhu cầu gia hạn sử dụng đất;
Điều kiện được xác nhận lại thời hạn sử dụng đất nông nghiệp-/-Hộ gia đình, cá nhân đang sử dụng đất nông nghiệp được Nhà nước giao, công nhận, nhận chuyển quyền sử dụng đất theo quy định pháp luật tại thời điểm hết thời hạn sử dụng đất;Hộ gia đình, cá nhân xin xác nhận lại thời hạn sử dụng đất nông nghiệp trên sổ đỏ phải là hộ gia đình, cá nhân trực tiếp sản xuất nông nghiệp;Người có yêu cầu thực hiện thủ tục này sau khi đã hết thời hạn sử dụng đất;

Như vậy, để giải quyết trường hợp sổ đỏ hết hạn sử dụng thì cần xác định nhu cầu sử dụng đất của người sử dụng đất, sự phù hợp với quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất đã được cấp có thẩm quyền phê duyệt,…

Pháp luật đất đai hiện hành quy định về 2 trường hợp gia hạn thời gian sử dụng đất trên sổ đỏ là thủ tục xin gia hạn thời gian sử dụng đất và thủ tục xác nhận lại thời hạn sử dụng đất nông nghiệp.

Tùy từng trường hợp mà điều kiện được gia hạn cũng có sự thay đổi.

Sổ đỏ hết hạn sử dụng
Sổ đỏ hết hạn sử dụng

Thủ tục xác nhận lại thời hạn sử dụng đất trên sổ đỏ

Khoản 1 Điều 2 Thông tư 09/2021/TT-BTNMT quy định hồ sơ xác nhận lại thời hạn sử dụng đất nông nghiệp gồm:

  • Đơn đăng ký biến động đất đai, mẫu sử dụng là 09/ĐK;
  • Sổ đỏ đã cấp (bản chính);
  • Giấy tờ tùy thân, giấy tờ chứng minh nơi ở hợp pháp của người sử dụng đất (bản sao);
  • Giấy tờ ủy quyền theo pháp luật (nếu có);

* Trình tự, thủ tục thực hiện

Bước 1: Nộp hồ sơ

Cách 1: Hộ gia đình, cá nhân nộp hồ sơ tại Ủy ban nhân dân cấp xã (xã, phường, thị trấn) nơi có đất nếu có nhu cầu.

Cách 2: Không nộp tại Ủy ban nhân dân cấp xã nơi có đất

– Đối với địa phương đã tổ chức bộ phận một cửa để tiếp nhận và trả kết quả thủ tục hành chính thì hộ gia đình, cá nhân nộp tại bộ phận một cửa cấp huyện (huyện, quận, thị xã, thành phố thuộc tỉnh, thành phố thuộc thành phố trực thuộc trung ương).

– Đối với địa phương chưa thành lập bộ phận một cửa thì hộ gia đình, cá nhân nộp hồ sơ tại Chi nhánh Văn phòng đăng ký đất đai cấp huyện hoặc nộp tại Văn phòng đăng ký quyền sử dụng đất cấp huyện đối với nơi chưa thành lập Chi nhánh Văn phòng đăng ký đất đai.

Cơ quan chuyên môn thực hiện các công việc

  • Ủy ban nhân dân cấp xã xác nhận về việc hộ gia đình, cá nhân trực tiếp sản xuất nông nghiệp và kiểm tra hồ sơ;
  • Văn phòng đăng ký đất đai kiểm tra hồ sơ, xác nhận lại thời hạn tiếp tục sử dụng đất nông nghiệp vào sổ đỏ và trả kết quả;
  • Văn phòng đăng ký đất đai thực hiện cập nhật, chỉnh lý biến động thông tin trong cơ sở dữ liệu đất đai, hồ sơ địa chính;

Bước 3: Trả kết quả

Văn phòng đăng ký đất đai trả kết quả cho người yêu cầu sau khi họ đã hoàn thành nghĩa vụ tài chính (nếu có).

* Thời gian thực hiện: Không quá 05 ngày làm việc kể từ ngày nhận được hồ sơ hợp lệ; không quá 15 ngày làm việc đối với các xã miền núi, hải đảo, vùng sâu, vùng xa, vùng có điều kiện kinh tế – xã hội khó khăn, vùng có điều kiện kinh tế – xã hội đặc biệt khó khăn.

Thời gian trên không tính thời gian tiếp nhận hồ sơ tại xã, thời gian thực hiện nghĩa vụ tài chính của người sử dụng đất; không tính thời gian xem xét xử lý đối với trường hợp sử dụng đất có vi phạm pháp luật, thời gian trưng cầu giám định.

Lưu ý: Sổ đỏ hết hạn hoặc chưa hết hạn nhưng thuộc các trường hợp sau thì được cấp đổi sang sổ mới nếu thuộc trường hợp sau:

– Người sử dụng đất có nhu cầu đổi Giấy chứng nhận quyền sở hữu nhà ở, Giấy chứng nhận quyền sở hữu công trình xây dựng hoặc các loại Giấy chứng nhận đã cấp trước ngày 10/12/2009 sang loại Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất.

– Giấy chứng nhận, Giấy chứng nhận quyền sở hữu nhà ở, Giấy chứng nhận quyền sở hữu công trình xây dựng đã cấp bị ố, nhòe, rách, hư hỏng.

– Do đo đạc xác định lại diện tích, kích thước thửa đất.

– Trường hợp quyền sử dụng đất, quyền sở hữu tài sản gắn liền với đất là tài sản chung của vợ và chồng mà Giấy chứng nhận đã cấp chỉ ghi họ, tên của vợ hoặc của chồng, nay có yêu cầu cấp đổi Giấy chứng nhận để ghi cả họ, tên vợ và họ, tên chồng.

Thông tin liên hệ

Tư vấn luật Đất đai sẽ đại diện khách hàng để giải quyết các vụ việc có liên quan đến vấn đề Sổ đỏ hết hạn sử dụng hoặc các dịch vụ khác liên quan như là tư vấn pháp lý về vấn đề tách sổ đỏ để bán đất. Với kinh nghiệm nhiều năm trong ngành và đội ngũ chuyên gia pháp lý dày dặn kinh nghiệm, chúng tôi sẽ hỗ trợ quý khách hàng tháo gỡ vướng mắc, không gặp bất kỳ trở ngại nào. Hãy liên lạc với số hotline: 0833.102.102. để được trao đổi chi tiết, xúc tiến công việc diễn ra nhanh chóng, bảo mật, uy tín.

Mời bạn xem thêm:

Câu hỏi thường gặp

Thời hạn sử dụng đất được ghi trong sổ đỏ là “lâu dài” thì chủ sở hữu có thể sử dụng đất trong bao lâu?

Tại khoản 7 Điều 6 Thông tư 23/2014/TT-BTNMT Quy định về Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất thì thời hạn sử dụng đất được ghi theo quy định:
“Điều 6. Thể hiện thông tin về thửa đất tại trang 2 của Giấy chứng nhận

7. Thời hạn sử dụng đất được ghi theo quy định như sau:
a) Trường hợp được Nhà nước giao đất, cho thuê đất thì ghi thời hạn theo quyết định giao đất, cho thuê đất; trường hợp được Nhà nước công nhận quyền sử dụng đất thì ghi thời hạn sử dụng được công nhận theo quy định của pháp luật về đất đai;
b) Trường hợp sử dụng đất có thời hạn thì ghi “Thời hạn sử dụng đất đến ngày …/…/… (ghi ngày tháng năm hết hạn sử dụng)”;
c) Trường hợp thời hạn sử dụng đất là ổn định lâu dài thì ghi “Lâu dài”;
d) Trường hợp thửa đất ở có vườn, ao mà diện tích đất ở được công nhận là một phần thửa đất thì ghi thời hạn sử dụng đất theo từng mục đích sử dụng đất “Đất ở: Lâu dài; Đất… (ghi tên mục đích sử dụng theo hiện trạng thuộc nhóm đất nông nghiệp đối với phần diện tích vườn, ao không được công nhận là đất ở): sử dụng đến ngày …/…/… (ghi ngày tháng năm hết hạn sử dụng)”
Vậy trên Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất ghi thời hạn sử dụng “lâu dài” nghĩa là gia đình bạn được sử dụng đất đó không xác định thời hạn.

Đất hết thời hạn sử dụng có được phép chuyển nhượng không?

Trước hết, Luật Đất đai 2013 quy định về thời hạn sử dụng các loại đất như sau:
Đất sử dụng ổn định lâu dài gồm các loại đất như đất ở của hộ gia đình, cá nhân, đất rừng sản xuất, đất rừng phòng hộ, đất thương mại, đất cơ sở tôn giáo, đất nghĩa trang/nghĩa địa,…
Đất có thời hạn sử dụng là các loại đất như đất nông nghiệp được Nhà nước giao/cho thuê/công nhận có thời hạn, đất Nhà nước giao có thời hạn cho chủ đầu tư thực hiện các dự án về kinh doanh nhà ở để bán hoặc để bán kết hợp với cho thuê hoặc để cho thuê mua…
Căn cứ Điều 188 Luật Đất đai 2013, việc chuyển nhượng các loại đất (bao gồm đất sử dụng có thời hạn, đất sử dụng ổn định lâu dài) phải tuân thủ các điều kiện để chuyển nhượng đất như sau:
Điều 188. Điều kiện thực hiện các quyền chuyển đổi, chuyển nhượng, cho thuê, cho thuê lại, thừa kế, tặng cho, thế chấp quyền sử dụng đất; góp vốn bằng quyền sử dụng đất
1. Người sử dụng đất được thực hiện các quyền chuyển đổi, chuyển nhượng, cho thuê, cho thuê lại, thừa kế, tặng cho, thế chấp quyền sử dụng đất; góp vốn bằng quyền sử dụng đất khi có các điều kiện sau đây:
a) Có Giấy chứng nhận, trừ trường hợp quy định tại khoản 3 Điều 186 và trường hợp nhận thừa kế quy định tại khoản 1 Điều 168 của Luật này;
b) Đất không có tranh chấp;
c) Quyền sử dụng đất không bị kê biên để bảo đảm thi hành án;
d) Trong thời hạn sử dụng đất.

Theo điểm d khoản 1 đã nêu trên, người sử dụng đất chỉ được phép chuyển nhượng quyền sử dụng đất khi đất còn thời hạn sử dụng. Điều đó có nghĩa là, tại thời điểm bạn chuyển mục đích sử dụng đất mà thời hạn sử dụng đất của bạn đã hết thì bạn không thể thực hiện thủ tục chuyển nhượng quyền sử dụng đất.